Abby Wambach

Abby Wambach
Wambach tập luyện với tuyển nữ quốc gia Mỹ
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mary Abigail Wambach[1][2]
Chiều cao 5 ft 11 in (1,80 m)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–98 Our Lady of Mercy High School
1995–1997 Rochester Spirit
Sự nghiệp cầu thủ đại học
Năm Đội ST (BT)
1998–2001 Đại học Florida
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 Washington 37 (23)
2009–2010 Washington 39 (21)
2011 magicJack 11 (9)
2013–2014 New York 29 (17)
Tổng cộng 116 (70)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001–2015 Hoa Kỳ 255 (184)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2011 magicJack (huấn luyện viên)
Thành tích huy chương
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Thế vận hội Mùa hè 2004 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Thế vận hội Mùa hè 2012 Đồng đội
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Canada 2015 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Đức 2011 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Đức 2003 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Trung Quốc 2007 Đồng đội
Cúp vàng nữ CONCACAF
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Hoa Kỳ 2006 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Hoa Kỳ 2014 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba México 2010 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 11 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 12 năm 2015
Cảnh báo xem trước: Trang sử dụng Bản mẫu:Hộp thông tin tiểu sử bóng đá có tham số "birthdate" không rõ
Cảnh báo xem trước: Trang sử dụng Bản mẫu:Hộp thông tin tiểu sử bóng đá có tham số "birthplace" không rõ
Cảnh báo xem trước: Trang sử dụng Bản mẫu:Hộp thông tin tiểu sử bóng đá có tham số "imagesize" không rõ

Mary Abigail "Abby" Wambach (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, huấn luyện viên, người hai lần giành huy chương vàng Thế vận hội và vô địch giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Wambach bắt đầu thi đấu cho đội tuyển Hoa Kỳ từ năm 2001, giữ kỷ lục là cầu thủ bóng đá (cả nam và nữ) có số bàn thắng quốc tế nhiều nhất với 184 bàn.[3] Wambach giành giải thưởng Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm 2011 và là người Mỹ đầu tiên trong mười năm nhận giải thưởng này. Cô có tên trong danh sách những người ảnh hưởng nhất trên thế giới năm 2015 của Time 100.

Wambach thi đấu bóng đá đại học cho đội Florida Gators trong thời gian học ở Đại học Florida và giúp đội giành chức vô địch NCAA Division I Championship]]. Cô thi đấu chuyên nghiệp cho Washington Freedom, magicJack, và Western New York Flash. Wambach thi đấu. Cô tham dự bốn kỳ World Cup và một kỳ Thế vận hội, thi đấu tổng cộng 29 trận và ghi 22 bàn ở các giải đấu này.[4] Vào năm 2011, cô trở thành cầu thủ bóng đá đầu tiên nhận giải Vận động viên của năm do Associated Press trao.

Wambach thông báo nghỉ thi đấu ngày 27 tháng 10 năm 2015. Cô thi đấu trận cuối cùng vào ngày 16 tháng 12 năm 2015 tại New Orleans khi đội tuyển Hoa Kỳ chơi trận cuối cùng trong chuỗi 10 trận thuộc chuyến du đấu Victory Tour sau Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015.[5]

  1. ^ “Timeline: Abby Wambach's soccer career”. Democrat & Chronicle. ngày 17 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Redden, Jim (ngày 3 tháng 4 năm 2016). “Soccer star Wambach arrested for DUII in Portland”. Portland Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ Steven Goff (ngày 10 tháng 5 năm 2015). “Abby Wambach scores twice as U.S. women defeat Ireland, 3–0”. Washington Post.
  4. ^ “FIFA Player Statistics: Abby Wambach”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  5. ^ “World's All-Time Leading Scorer Abby Wambach Announces Retirement”. United States Soccer Federation. ngày 27 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne