Amanita muscaria

Amanita muscaria
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Phân lớp (subclass)Hymenomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Amanitaceae
Chi (genus)Amanita
Loài (species)A. muscaria
Danh pháp hai phần
Amanita muscaria
(L.) Lam. (1783)
Phân loài và thứ
  • A. muscaria subsp. flavivolvata Singer[1][2]
  • A. muscaria var. guessowii Veselý[3]
  • A. muscaria var. inzengae Neville & Poumarat[2][4]
Amanita muscaria
View the Mycomorphbox template that generates the following list
float
Các đặc trưng nấm
nếp nấm trên màng bào
mũ nấm phẳng hoặc lồi
màng bào tự do
thân nấmcổ nấm và chân vỏ
vết bào tử màu trắng
sinh thái học là nấm rễ
khả năng ăn được: độc hoặc hướng thần

Amanita muscaria hay nấm tán giết ruồi là một loài nấm đảm thuộc chi Amanita. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. Amanita muscaria đã được vô tình du nhập vào nhiều quốc gia ở Nam bán cầu dưới dạng sinh vật cộng sinh với các đồn điền thông hay cáng lò và hiện nay là loài phân bố rộng khắp thế giới. Loài này gắn với nhiều loài cây tùng bách và cây lá sớm rụng.

Được coi là loài nấm hình dù mang tính biểu tượng nhất, nấm tán giết ruồi là một loại nấm lớn với lá tia màu trắng, thường là với mũ nấm đỏ với các đốm trắng, và là một trong những loài dễ nhận biết nhất và được biết đến rộng rãi trong văn hóa dân gian.

Mặc dù nhìn chung nó được coi là loài nấm độc, nhưng các ca tử vong do ăn loài nấm này là rất hiếm, và sau khi luộc sơ để giảm độc tính và phân hủy các chất hướng thần thì nó có thể được tiêu thụ như là một loại thực phẩm trong một số khu vực ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Amanita muscaria ngày nay nổi tiếng với tính chất gây ảo giác của nó, với thành phần hướng thần chính của nó là các hợp chất của axit ibotenicmuscimol. Nó được các dân tộc Xibia sử dụng làm chất gây say và thuốc truyền cảm hứng, có ý nghĩa tôn giáo trong các nền văn hóa này. Hiện đã có nhiều đồn đoán về việc sử dụng truyền thống của nấm này là để làm say ở những nơi khác bên ngoài Xibia, như Trung Đông, Scandinavia, Bắc Mỹ hay đại lục Á Âu, tuy nhiên truyền thống như vậy ít được ghi chép kỹ trong các tài liệu.

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên tulloss1
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Amanitaceae.org
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên tulloss2
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên tulloss3

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne