Androstanolone

Androstanolone
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAndractim, others
Đồng nghĩaStanolone; Dihydrotestosterone; DHT; 5α-Dihydrotestosterone; 5α-DHT
Danh mục cho thai kỳ
  • X
Dược đồ sử dụngTransdermal (gel), in the cheek, under the tongue, intramuscular injection (as esters)
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngOral: Very low[1]
Transdermal: 10%[1][2]
Intramuscular: 100%[2]
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh họcTransdermal: 2.8 hours[3]
Bài tiếtUrine
Các định danh
Tên IUPAC
  • (5S,8R,9S,10S,13S,14S,17S)-17-hydroxy-10,13-dimethyl-1,2,4,5,6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-tetradecahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H30O2
Khối lượng phân tử290.442 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C4C[C@@H]3CC[C@@H]2[C@H](CC[C@]1(C)[C@@H](O)CC[C@H]12)[C@@]3(C)CC4
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H30O2/c1-18-9-7-13(20)11-12(18)3-4-14-15-5-6-17(21)19(15,2)10-8-16(14)18/h12,14-17,21H,3-11H2,1-2H3/t12-,14-,15-,16-,17-,18-,19-/m0/s1 ☑Y
  • Key:NVKAWKQGWWIWPM-ABEVXSGRSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Androstanolone, hoặc stanolone, còn được gọi là dihydrotestosterone (DHT) và được bán dưới tên thương hiệu Andractim số những người khác, là một nội tiết tố androgenanabolic steroid (AAS) thuốc và hormone được sử dụng chủ yếu trong điều trị nồng độ testosterone thấp ở nam giới.[1] Nó cũng được sử dụng để điều trị sự phát triển vúdương vật nhỏ ở nam giới.[1] Nó thường được dùng dưới dạng gel để bôi lên da, nhưng cũng có thể được sử dụng như một ester bằng cách tiêm bắp.[1][4]

Tác dụng phụ của androstanolone bao gồm các triệu chứng nam tính như mụn trứng cá, tăng trưởng tóc, thay đổi giọng nói và tăng ham muốn tình dục.[1] Thuốc là một androgen và đồng hóa steroid tự nhiên và do đó là một chất chủ vận của thụ thể androgen (AR), mục tiêu sinh học của androgen như testosterone và DHT.[1][5] Nó có tác dụng androgen mạnh và tác dụng đồng hóa rất yếu, cũng như không có tác dụng estrogen.[1]

Androstanolone được phát hiện vào năm 1935 và được giới thiệu sử dụng trong y tế vào năm 1953.[1][6][7][8] Nó được sử dụng chủ yếu ở Pháp.[1][9] Thuốc đã được sử dụng bởi các vận động viên cử tạ để tăng hiệu suất do tính chất androgen mạnh mẽ của nó.[10][11] Thuốc là một chất được kiểm soát ở nhiều quốc gia và vì vậy sử dụng phi y tế nói chung là bất hợp pháp.[1]

  1. ^ a b c d e f g h i j k William Llewellyn (2011). Anabolics. Molecular Nutrition Llc. tr. 8, 23–25, 353–359. ISBN 978-0-9828280-1-4.
  2. ^ a b Coutts SB, Kicman AT, Hurst DT, Cowan DA (tháng 11 năm 1997). “Intramuscular administration of 5α-dihydrotestosterone heptanoate: changes in urinary hormone profile”. Clin. Chem. 43 (11): 2091–8. PMID 9365393.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MozayaniRaymon2003
  4. ^ Hyde TE, Gengenbach MS (2007). Conservative Management of Sports Injuries. Jones & Bartlett Learning. tr. 1100–. ISBN 978-0-7637-3252-3.
  5. ^ Kicman AT (2008). “Pharmacology of anabolic steroids”. Br. J. Pharmacol. 154 (3): 502–21. doi:10.1038/bjp.2008.165. PMC 2439524. PMID 18500378.
  6. ^ R Schnitzer (ngày 1 tháng 1 năm 1967). Experimental Chemotherapy. Elsevier Science. tr. 156–. ISBN 978-0-323-14611-1.
  7. ^ H.-L. Krüskemper (ngày 22 tháng 10 năm 2013). Anabolic Steroids. Elsevier. tr. 12–. ISBN 978-1-4832-6504-9.
  8. ^ William Andrew Publishing (2007). Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia. William Andrew Pub. ISBN 978-0-8155-1526-5.
  9. ^ https://www.drugs.com/international/androstanolone.html
  10. ^ “PUBLIC DISCLOSURE”. International Weightlifting Federation. Truy cập 11 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ “STEROID USE BY CHINESE HINTS AT SYSTEMATIC DOPING”. Chicago Tribune. Truy cập 11 tháng 9 năm 2024.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne