Ashgabat

Ashgabat
Aşgabat/Ашгабат, Ашхабад

Poltoratsk (1919-1927)
[[Tập tin:||132px]]
Ấn chương chính thức của
Ấn chương

Khung cảnh trung tâm thành phố nhìn từ phía bắc
Ashgabat trên bản đồ Turkmenistan
Ashgabat
Ashgabat trên bản đồ Châu Á
Ashgabat
Vị trí của Ashgabat ở Turkmenistan
Quốc gia Turkmenistan
Thành lập1881
Đặt tên theokhông rõ
Chính quyền
 • Thị trưởngÝaztagan Gylyjow[1]
Diện tích
 • Tổng cộng440 km2 (170 mi2)
Độ cao219 m (719 ft)
Dân số (2012)
 • Tổng cộng1.031.992
 • Mật độ2,300/km2 (6,100/mi2)
Múi giờUTC+5
Postal code744000 - 744040
Mã ISO 3166TM-S
Biển số xeAG
Thành phố kết nghĩaAnkara, Albuquerque, Bamako, Athena, Kyiv, Bishkek, Aktau
Websitewww.ashgabat.gov.tm
Ashgabat nhìn từ trên không

Ashgabat (tiếng Turkmen: Aşgabat, phát âm [aʃʁaˈbat]; tiếng Nga: Ашхаба́д, chuyển tự. Ashkhabad, IPA: [ɐʂxɐˈbat]) — từng có tên Poltoratsk (tiếng Nga: Полтора́цк, IPA: [pəltɐˈrat͡sk]) từ năm 1919 đến 1927, là thủ đô và thành phố lớn nhất của Turkmenistan, nằm giữa hoang mạc Karakum và dãy núi Kopet Dag.

Thành phố được thành lập vào năm 1881 và trở thành thành phố của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Turkmenia vào năm 1924. Phần lớn thành phố đã bị phá hủy bởi trận động đất Ashgabat năm 1948 nhưng từ đó đã được cải tạo mở rộng theo dự án cải tạo đô thị của Tổng thống Saparmurat Niyazov. Hệ thống kênh Karakum chạy khắp thành phố, mang nước từ Amu Darya từ đông sang tây.[2]

  1. ^ “Türkmenistanyň Prezidentiniň Permanlary опубликованно 07.02.2020”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “Brief Note on Turkmenistan”. Embassy of India, Ashgabat. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne