Ban Ki-moon | |
---|---|
반기문 潘基文 | |
Tổng thư ký thứ 8 của Liên Hợp Quốc | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 1 năm 2007 – 31 tháng 12 năm 2016 9 năm, 365 ngày | |
Cấp phó | Asha-Rose Migiro Jan Eliasson |
Tiền nhiệm | Kofi Annan |
Kế nhiệm | António Guterres |
Ngoại trưởng Hàn Quốc | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 1 năm 2004 – 1 tháng 12 năm 2006 2 năm, 318 ngày | |
Thủ tướng | Lee Hae-chan Han Myeong-sook |
Tiền nhiệm | Yoon Young-kwan |
Kế nhiệm | Song Min-soon |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 13 tháng 6, 1944 Eumseong, Hàn Quốc |
Phối ngẫu | Yoo Soon-taek |
Con cái | 3 |
Giáo dục | Đại học Seoul Đại học Harvard (MPA) |
Chữ ký |
Ban Ki-moon | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ban Gimun |
McCune–Reischauer | Pan Kimun |
Hán-Việt | Phan Cơ Văn |
phát âm tiếng Hàn: [panɡimun] |
Ban Ki-moon (tiếng Hàn: 반기문; Hanja: 潘基文; Hán-Việt: Phan Cơ Văn, phát âm tiếng Hàn: [pɑn gi mun];[1] sinh 13 tháng 6 năm 1944 tại Chungju, Hàn Quốc) là Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc thứ 8 từ năm 2007 đến cuối năm 2016. Trước khi giữ chức Tổng thư ký, ông từng là Bộ trưởng Ngoại giao của Hàn Quốc, một vị trí ông nắm từ tháng 1 năm 2004. Vào ngày 13 tháng 10 năm 2006, ông được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc bầu làm Tổng Thư ký kế nhiệm Kofi Annan.[2]