Banchan

Banchan
Nhiều loại banchan trên bàn. Hàng trên cùng: Oi-muchim (dưa chuột), sigeumchi-muchim (rau bina), kongnamul-muchim (giá đỗ). Hàng giữa: cheongpo-muk (thạch đậu xanh), kim chi, hobak-muchim (bí ngòi). Hàng dưới cùng: kkakdugi (kim chi làm từ củ cải thái nhỏ), neulgeun hobak ("bí đỏ/bí ngòi già").
Hangul
반찬
Hanja
飯饌
Romaja quốc ngữbanchan
McCune–Reischauerpanch'an
Hán-ViệtPhạn soạn
IPA[pan.tɕʰan]

Banchan (/ˈbɑːnɑːn/ BAHN-chahn;[1] tiếng Hàn반찬; Hanja飯饌; Hán-Việt: phạn soạn; IPA: [pantɕʰan]) là những món phụ có khẩu phần nhỏ được dùng kèm với cơm trong ẩm thực Triều Tiên. Banchan thường được đặt ở giữa bàn để mọi người cùng thưởng thức.

Ở giữa bàn là món chính tiếp theo, chẳng hạn như galbi (sườn) hoặc bulgogi (thịt bò) và một nồi jjigae (món hầm) chung. Những chiếc bát ăn cơm và guk (canh) được bày riêng.

Banchan được phục vụ theo từng phần nhỏ, có nghĩa là dùng hết trong mỗi bữa ăn và bổ sung trong bữa ăn nếu không đủ. Thông thường, những bữa ăn càng trang trọng thì càng có nhiều banchan. Tỉnh Jeolla đặc biệt nổi tiếng với việc phục vụ nhiều loại banchan khác nhau trong một bữa ăn.[2]

Cách bày biện bàn cơ bản cho bữa ăn gọi là bansang thường bao gồm bap (, cơm), guk hoặc tang (canh), gochujang (tương ớt) hoặc ganjang (nước tương), jjigae (món hầm) và kim chi. Theo số lượng banchan được thêm vào, cách sắp xếp bàn ăn được gọi là bansang 3 cheop (삼첩), 5 cheop (오첩), 7 cheop (칠첩), 9 cheop (구첩), 12 cheop (십이첩), riêng 12 cheop được sử dụng trong ẩm thực cung đình Triều Tiên.[3]

  1. ^ Bhandari, Aparita (22 tháng 3 năm 2017). “Learning how to eat banchan”. Toronto Star. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ (bằng tiếng Hàn Quốc) Hanjeongsik nguồn từ điển mở Naver, chuyên gia ẩm thực Lee JinRang (이진랑), 2005-07-17
  3. ^ (bằng tiếng Hàn Quốc) Making a bansang from Doosan Encyclopedia

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne