Bandar
Seri Begawan بندر سري بڬاوان | |
---|---|
![]() Từ trái qua phải: Masjid Sultan Omar Ali Saifuddin, Taman Tuan Muda Omar Ali Saifuddin, Lapau Diraja, Mercu Dirgahayu dan pusat Bandar Seri Begawan. | |
Tên hiệu: Thành phố cổ của BSB | |
Tọa độ: 4°53′25″B 114°56′32″Đ / 4,89028°B 114,94222°Đ | |
Negara | ![]() |
District | Brunei-Muara |
Đặt tên theo | Omar Ali Saifuddien III of Brunei |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 259 km2 (100 mi2) |
Dân số (2021) | |
• Tổng cộng | 279.924[1] |
• Demonym | Begawanese |
Thành phố kết nghĩa | Bình Nhưỡng, Nam Kinh |
Website | www.municipal-bsb.gov.bn |
Mean solar time UTC+07:39:00 |
Bandar Seri Begawan (chữ Jawi: بندر سري بڬاوان, phiên âm: Ban-đa Xe-ri Be-ga-van) là thủ đô và là thành phố hoàng gia của Brunei với dân số khoảng 279.924 người (2021). Thành phố là nơi sản xuất đồ nội thất, dệt, hàng thủ công, và đồ gỗ. Đây là địa điểm tọa lạc của Nhà Nghi lễ Hoàng gia hay Lapau, Tòa nhà Hoàng gia, Nhà thờ Hồi Giáo Sultan Omar Ali Saifuddien, Bảo tàng Công nghệ Mã Lai và Trung tâm lịch sử Brunei. Bandar Seri Begawan có tọa độ 4°55' Vĩ Bắc, 114°55' Kinh Đông (4.91667, 114.91667).
Nhà thờ Hồi giáo Sultan Omar Ali Saifuddin, được xây năm 1958, nổi bật với mái vòm lớn và nội thất xa hoa bằng đá cẩm thạch Italia, trải thảm và thang máy. Nhà thờ này có các đường hầm để các vua sử dụng khi vi hành trong thành phố. Thành phố này cũng độc đáo vì nó cũng hợp nhất với một ngôi làng nước, Kampung Ayer, với các ngôi nhà nằm trên biển trong khoảng 500 m. Bảo tàng Công nghệ Mã Lai có các hiện vật của kiến trúc làng nước.
Bandar Seri Begawan được đặt tên theo nhà vua quá cố, cha đẻ của đương kim hoàng đế Omar Ali Safuddin năm 1975, tên gốc của nó là Bandar Brunei (Begawan là một tên đặt cho các nhà vua Brunei đã thoái vị). Bandar, có gốc từ tiếng Ba Tư بندر có nghĩa "cảng" hoặc "nơi trú chân" (bandar có nghĩa "thành phố" trong tiếng Mã Lai).