Cộng hoà Nhân dân Bangladesh
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tiêu ngữ: জাতীয়তাবাদ, ধর্মনিরপেক্ষতা, সমাজতন্ত্র ও গণতন্ত্র (tiếng Bengal) (tiếng Việt: "Chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa thế tục, chủ nghĩa xã hội và dân chủ") | |
Quốc ca: "Amar Sonar Bangla" আমার সোনার বাংলা (tiếng Việt: "Bengal quý giá của ta") Diễu hành: "Notuner Gaan"[1] নতুনের গান(tiếng Việt: "Bài hát tuổi trẻ") | |
Dấu triện chính phủ![]() | |
![]() Vị trí của Bangladesh (xanh) trên thế giới | |
![]() Vị trí Bangladesh (đỏ) trong khu vực | |
Tổng quan | |
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Dhakaa 23°42′B 90°21′Đ / 23,7°B 90,35°Đ |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Bengal |
Sắc tộc (2011) | 98% Người Bengal 2% dân tộc thiểu số |
Tôn giáo chính | 88% Hồi giáo 5,5% Ấn Độ giáo 0,6% Phật giáo 0,2 % Cơ Đốc giáo |
Tên dân cư | |
Chính trị | |
Chính phủ | Cộng hoà nghị viện đơn nhất trong thời kì chính phủ lâm thời |
Mohammed Shahabuddin | |
Muhammad Yunus (Quyền) | |
Lập pháp | Jatiya Sangsad |
Lịch sử | |
Độc lập | |
• Phân chia Bengal và kết thúc Ấn Độ thuộc Anh | 14–15 tháng 8 năm 1947 |
• Tuyên bố độc lập từ Pakistan | 26 tháng 3 năm 1971 |
• Công nhận | 16 tháng 12 năm 1971 |
• Hiến pháp | 4 tháng 11 năm 1972 |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 147,570[2] km2[3] (hạng 91) 56,980 mi2 |
• Mặt nước (%) | 6.4 |
Dân số | |
• Ước lượng 2024 | 173.562.364 (hạng 8) |
• Mật độ | 1176/km2 (hạng 10) 3.047/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2017 |
• Tổng số | 686,598 tỉ USD[4] (hạng 33) |
4.207 USD[4] (hạng 139) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2017 |
• Tổng số | 248,853 tỉ USD[4] (hạng 45) |
• Bình quân đầu người | 1.524 USD[4] (hạng 148) |
Đơn vị tiền tệ | Taka Bangladesh (৳) (BDT) |
Thông tin khác | |
Gini? (2011) | ![]() trung bình |
HDI? (2022) | 0,670 trung bình · hạng 129 |
Múi giờ | UTC+6 (BDT) |
Giao thông bên | trái |
Mã điện thoại | +880 |
Mã ISO 3166 | BD |
Tên miền Internet | .bd |
Trang web bangladesh |
Bangladesh (tiếng Bengal: বাংলাদেশ Bāṃlādēśa, phát âm: [ˈbaŋlad̪eʃ] ⓘ, nghĩa là "Đất nước Bengal", phiên âm tiếng Việt: Băng-la-đét), tên chính thức: Cộng hoà Nhân dân Bangladesh (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp Ấn Độ ở phía tây, bắc, và đông nên gần như bị bao vây trừ một đoạn biên giới giáp với Myanmar ở phía cực đông nam và Vịnh Bengal ở phía nam. Cùng với tiểu bang Tây Bengal của Ấn Độ, quốc gia này là một thành phần của khu vực chung của dân tộc-ngôn ngữ Bengal.
Biên giới của Bangladesh được xác định theo sự Phân chia Ấn Độ năm 1947, khi nó trở thành nửa phía đông của Pakistan (Đông Pakistan), chia cách 1.600 km (1.000 dặm) với nửa phía tây. Dù cùng có tôn giáo chính là Hồi giáo, sự ngăn cách về ngôn ngữ và dân tộc giữa phía đông và phía tây cộng với một chính phủ chủ yếu của Tây Pakistan, khiến nước này tuyên bố độc lập dưới sự lãnh đạo của Sheikh Mujibur Rahman năm 1971 sau một cuộc Chiến tranh giải phóng Bangladesh đẫm máu, với sự trợ giúp của Ấn Độ. Những năm sau độc lập là giai đoạn bất ổn chính trị của đất nước, với mười ba chính phủ và ít nhất bốn cuộc đảo chính quân sự.
Dân số Bangladesh xếp hạng thứ tám trên thế giới, nhưng với diện tích chỉ 147.575 km² (đứng thứ 94), biến nước này trở thành một trong những nước có mật độ dân số cao nhất thế giới. Đây là quốc gia có cộng đồng Hồi giáo lớn thứ ba thế giới, nhưng số tín đồ Hồi giáo vẫn hơi ít hơn so với số tín đồ Hồi giáo tại Ấn Độ (dù Hồi giáo chỉ là tôn giáo phụ tại Ấn Độ). Về mặt địa lý, nước này chủ yếu gồm Đồng bằng sông Hằng-Brahmaputra, nước này cũng có những trận lụt theo gió mùa hàng năm, và thường có lốc xoáy. Bangladesh là một thành viên sáng lập Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC), BIMSTEC, và là một thành viên của Tổ chức Hội nghị Hồi giáo (OIC) và D-8.
In ngày 13 tháng 1 năm 1972, the ministry of Bangladesh has adopted this song as a national marching song on its first meeting after the country's independence.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)