Bari

Bari, 56Ba
Tính chất chung
Tên, ký hiệuBari, Ba
Hình dạngMàu bạc xám; bóng màu vàng nhạt[1]
Bari trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
Sr

Ba

Ra
CaesiBariLanthan
Số nguyên tử (Z)56
Khối lượng nguyên tử chuẩn (±) (Ar)137,327(7)[2]
Phân loại  kim loại kiềm thổ
Nhóm, phân lớp2s
Chu kỳChu kỳ 6
Cấu hình electron[Xe] 6s2
mỗi lớp
2, 8, 18, 18, 8, 2
Tính chất vật lý
Màu sắcBạc xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1000 K ​(727 °C, ​1341 °F)
Nhiệt độ sôi2118 K ​(1845 °C, ​3353 °F)
Mật độ3,51 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 3,338 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy7,12 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi142 kJ·mol−1
Nhiệt dung28,07 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 911 1038 1185 1388 1686 2170
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa2, 1Base mạnh
Độ âm điện0,89 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 502,9 kJ·mol−1
Thứ hai: 965,2 kJ·mol−1
Thứ ba: 3600 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 222 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị215±11 pm
Bán kính van der Waals268 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương tâm khối
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm khối của Bari
Vận tốc âm thanhque mỏng: 1620 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt20,6 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt18,4 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 332 nΩ·m
Tính chất từThuận từ[3]
Độ cảm từ (χmol)+20,6×10−6 cm3/mol[4]
Mô đun Young13 GPa
Mô đun cắt4,9 GPa
Mô đun khối9,6 GPa
Độ cứng theo thang Mohs1,25
Số đăng ký CAS7440-39-3
Lịch sử
Phát hiệnCarl Wilhelm Scheele (1772)
Tách ra lần đầuHumphry Davy (1808)
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Bari
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
130Ba 0.11% (0,5–2,7)×1021 năm εε 2,620 130Xe
132Ba 0.10% 132Ba ổn định với 76 neutron[5]
133Ba Tổng hợp 10,51 năm ε 0,517 133Cs
134Ba 2.42% 134Ba ổn định với 78 neutron[6]
135Ba 6.59% 135Ba ổn định với 79 neutron[6]
136Ba 7.85% 136Ba ổn định với 80 neutron[6]
137Ba 11.23% 137Ba ổn định với 81 neutron[6]
138Ba 71.70% 138Ba ổn định với 82 neutron[6]

Bari là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là Basố hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một kim loại kiềm thổ màu trắng bạc. Do có khả năng phản ứng hóa học rất cao nên bari không thể được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng nguyên tố tự do.

Các khoáng vật phổ biến nhất của bari trong tự nhiên là barit (bari sulfat, BaSO4) và witherit (bari carbonat, BaCO3), cả hai chất này đều không tan trong nước. Tên bari bắt nguồn từ dẫn xuất giả kim "baryta", từ tiếng Hy Lạp βαρύς (barys), có nghĩa là "nặng". Bari được xác định là một nguyên tố mới vào năm 1774, nhưng không bị khử thành kim loại cho đến năm 1808 với sự ra đời của điện phân.

Bari có ít ứng dụng công nghiệp. Trong lịch sử, nó được sử dụng làm chất thu khí cho đèn điện tử chân không. Nó là một thành phần của YBCO (chất siêu dẫn nhiệt độ cao) và gốm điện, đồng thời được thêm vào thép và gang để giảm kích thước của các hạt carbon trong cấu trúc vi mô. Các hợp chất bari được thêm vào pháo hoa để tạo ra màu xanh lục. Bari sulfat được sử dụng như một chất phụ gia không hòa tan trong dung dịch khoan giếng dầu, và ở dạng tinh khiết hơn, làm thuốc cản quang phóng xạ tia X để chụp ảnh đường tiêu hóa của con người. Các hợp chất bari tan có tính độc do sự giải phóng ion bari hòa tan, và đã được sử dụng làm thuốc diệt chuột.

  1. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, tr. 112, ISBN 0-7506-3365-4
  2. ^ Meija, Juris; và đồng nghiệp (2016). “Atomic weights of the elements 2013 (IUPAC Technical Report)”. Pure and Applied Chemistry. 88 (3): 265–291. doi:10.1515/pac-2015-0305.
  3. ^ Lide, D. R. biên tập (2005). “Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds”. CRC Handbook of Chemistry and Physics (PDF) (ấn bản thứ 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Weast, Robert (1984). CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110. ISBN 0-8493-0464-4.
  5. ^ Được cho là trải qua phân rã β+β+ thành 132Xe với chu kỳ bán rã hơn 3×1020 năm.
  6. ^ a b c d e Về mặt lý thuyết có khả năng phân hạch tự phát.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne