Benjamin Netanyahu

Benjamin Netanyahu
בנימין נתניהו
Chân dung chính thức, 2023
Thủ tướng Israel thứ 9
Nhậm chức
29 tháng 12 năm 2022
2 năm, 64 ngày
Tổng thốngIsaac Herzog
Tiền nhiệmYair Lapid
Nhiệm kỳ
31 tháng 3 năm 2009 – 13 tháng 6 năm 2021
12 năm, 74 ngày
Tổng thốngShimon Peres
Reuven Rivlin
Tiền nhiệmEhud Olmert
Kế nhiệmNaftali Bennett
Nhiệm kỳ
18 tháng 6 năm 1996 – 6 tháng 7 năm 1999
3 năm, 18 ngày
Tổng thốngEzer Weizman
Tiền nhiệmShimon Peres
Kế nhiệmEhud Barak
Lãnh đạo phe đối lập
Nhậm chức
13 tháng 6 năm 2021
Thủ tướngNaftali Bennett
Tiền nhiệmYair Lapid
Nhiệm kỳ
16 tháng 1 năm 2006 – 6 tháng 4 năm 2009
Thủ tướngEhud Olmert
Tiền nhiệmAmir Peretz
Kế nhiệmTzipi Livni
Nhiệm kỳ
3 tháng 1 năm 1993 – 18 tháng 6 năm 1996
Thủ tướngYitzhak Rabin
Shimon Peres
Tiền nhiệmYitzhak Shamir
Kế nhiệmShimon Peres
Bộ trưởng Tài chính
Nhiệm kỳ
28 tháng 2 năm 2003 – 9 tháng 8 năm 2005
2 năm, 162 ngày
Thủ tướngAriel Sharon
Tiền nhiệmSilvan Shalom
Kế nhiệmEhud Olmert
Đại diện Thường trực của Israel tại Liên Hợp Quốc
Nhiệm kỳ
1984 – 1988
Tổng thốngChaim Herzog
Thủ tướngYitzhak Shamir
Shimon Peres
Tiền nhiệmYehuda Zvi Blum
Kế nhiệmYohanan Bein
Thông tin cá nhân
Sinh21 tháng 10 năm 1949 (75 tuổi)
Tel Aviv, Israel
Đảng chính trịLikud
Likud Beiteinu (2012–2014)
Phối ngẫuMiriam Weizmann (1972–1978)
Fleus Cates (1981–1984)
Sara Ben-Artzi (1991–nay)
Con cái3
Cha mẹBenzion Netanyahu
Tizla Segal
Alma materViện Công nghệ Massachusetts
Đại học Harvard
Tôn giáoDo Thái giáo
Chữ ký
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Israel
Phục vụ Lực lượng Phòng vệ Israel
Cấp bậcĐại uý
Tham chiếnChiến tranh Tiêu hao
Chiến tranh Yom Kippur

Benjamin "Bibi" Netanyahu (Hebrewבִּנְיָמִין "בִּיבִּי" נְתַנְיָהוּ, cũng viết là Binyamin Netanyahu, sinh ngày 21 tháng 10 năm 1949) là thủ tướng đương nhiệm của Israel từ năm 2022.

Ông trước kia đã giữ chức vụ này từ tháng 6 năm 1996 tới tháng 7 năm 1999; từ tháng 3 năm 2009 tới tháng 6 năm 2021 và hiện là Chủ tịch Đảng Likud. Netanyahu là thủ tướng Israel đầu tiên sinh ra sau khi Nhà nước Israel được thành lập. Netanyahu từng là Bộ trưởng Ngoại giao (2002–2003) và Bộ trưởng Tài chính (2003 – tháng 8 năm 2005) trong các chính phủ của Ariel Sharon, nhưng ông đã ra đi sau những bất đồng về Kế hoạch rút quân khỏi Gaza. Ông lấy lại chức vụ lãnh đạo Likud ngày 20 tháng 12 năm 2005.[1] Trong cuộc bầu cử năm 2006, Likud có kết quả tồi tệ, chỉ giành được mười hai ghế.[2] Tháng 12 năm 2006, Netanyahu trở thành Lãnh đạo đối lập chính thức trong Knesset và Chủ tịch Đảng Likud. Tháng 8 năm 2007, ông tiếp tục giữ chức lãnh đạo Likud sau khi đánh bại Moshe Feiglin trong cuộc bầu cử của đảng.[3] Sau cuộc bầu cử nghị viện ngày 10 tháng 2 năm 2009, trong đó Likud đứng thứ hai và các đảng cánh hữu giành đa số,[4] Netanyahu đã thành lập chính phủ liên minh.[5][6] Ông là em trai của một chỉ huy Các lực lượng đặc biệt Israel Yonatan Netanyahu, người đã chết trong một phi vụ giải cứu con tin, và Iddo Netanyahu, một tác gia và nhà soạn kịch Israel. Trong suốt thời kì làm Thủ tướng Israel từ năm 2009-nay, ông được coi như là một lãnh đạo "diều hâu", "hiếu chiến", và "rất sẵn sàng gây chiến tranh với Palestine bất kì lúc nào". Trong khoảng thời gian xảy ra Nội chiến Syria (2011-nay), quân đội Israel dưới quyền ông đã liên tục bắn phá các cứ điểm của quân đội chính phủ Syria ở phía nam nhằm tìm cách phá tan thế thượng phong của chính quyền Bashar al-Assad tại Syria, và cứu nguy cho phe đối lập Syria, dẫn đến nhiều cuộc giao tranh ở biên giới với Syria. Ông cũng được cho là sẽ đe dọa "đánh tan các hệ thống vũ khí" mà Nga bán cho Syria nếu Nga "tiếp tục bán vũ khí cho bọn độc tài al-Assad" khi ông gặp Tổng thống Nga Vladimir Putin vào đầu Tháng 5 năm 2013. Ông là thủ tướng Israel đầu tiên ba lần giữ cương vị này.

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên xinh
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên poor
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên feig
  4. ^ Hoffman, Gil (ngày 10 tháng 2 năm 2009). “Kadima wins, but rightist bloc biggest”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ “Netanyahu sworn in as Israel's prime minister”. Haaretz. ngày 1 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ Heller, Jeffrey (ngày 1 tháng 4 năm 2009). “Netanyahu sworn in as Israeli prime minister”. Reuters. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne