Brahmaputra Luit, Dilao | |
---|---|
![]() Sông Brahmaputra tại Guwahati, Assam, Ấn Độ | |
![]() Path of the Brahmaputra River | |
Từ nguyên | Sanskrit; Brahmaputra for Son (Putra) of Hindu lord Brahmā |
Vị trí | |
Quốc gia | |
Khu tự trị | Khu tự trị Tây Tạng |
Cities | |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | Angsi Glacier, Manasarovar |
• vị trí | Himalayas |
• tọa độ | 30°23′B 82°0′Đ / 30,383°B 82°Đ |
• cao độ | 5.210 m (17.090 ft) |
Cửa sông | Sông Hằng |
• vị trí | Đồng bằng sông Hằng |
• tọa độ | 25°13′24″B 89°41′41″Đ / 25,22333°B 89,69472°Đ |
• cao độ | 0 m (0 ft) |
Độ dài | Mapped 3.969 km (2.466 mi).[1] |
Diện tích lưu vực | 712.035 km2 (274.918 dặm vuông Anh) |
Lưu lượng | |
• trung bình | 19.800 m3/s (700.000 cu ft/s) |
• tối đa | 100.000 m3/s (3.500.000 cu ft/s) |
Đặc trưng lưu vực | |
• tả ngạn | Sông Lhasa, Sông Nyang, Parlung Zangbo, Sông Lohit, Sông Dhansiri, Sông Kolong |
• hữu ngạn | Sông Kameng, Sông Manas, Sông Beki, Sông Raidak, Sông Jaldhaka, Sông Teesta, Sông Subansiri |
Brahmaputra là một trong những con sông lớn của châu Á chảy qua Tây Tạng, Ấn Độ, Bangladesh và đổ ra vịnh Bengal.
Sông Brahmaputra khởi nguồn nguồn ở Tây Tạng, hòa với sông Yarlung chảy qua phía nam Tây Tạng, nơi nó được gọi là Dihang và xẻ Himalayas ra thành các hẻm núi. Sau đó Brahmaputra chảy theo hướng tây nam qua Thung lũng Assam và theo hướng nam qua Bangladesh với tên gọi Jamuna. Ở đó, nó nhập vào sông Hằng để tạo thành một đồng bằng châu thổ rộng lớn. Sông này dài khoảng 2.900 km, là một nguồn thủy lợi và giao thông quan trọng.
Trong khi phần lớn các sông ở Bangladeshi và Ấn Độ mang tên phụ nữ, sông này là sông hiếm hoi mang tên nam giới, có nghĩa là "con trai của Brahma" trong tiếng Phạn.
Tàu thuyền có thể đi lại trên suốt chiều dài sông Brahmaputra. Đoạn hạ lưu sông là thiêng liêng đối với Hindu giáo. Sông này thường bị lũ lụt hoành hành vào mùa xuân khi tuyết ở dãy Himalaya tan chảy. Đây cũng là một trong số ít các con sông trên thế giới có hiện tượng thủy triều lớn ở cửa sông.