Cộng hòa Burkina Faso
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Tiêu ngữ | |||||
Unité, Progrès, Justice (tiếng Pháp) ("Đoàn kết, tiến bộ, công lý") | |||||
Quốc ca | |||||
Une Seule Nuit / Ditanyè (tiếng Pháp) Một đêm duy nhất / Bài ca chiến thắng | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa tổng thống dưới chế độ quân sự | ||||
Tổng thống | Ibrahim Traoré | ||||
Thủ tướng | Albert Ouédraogo | ||||
Lập pháp | Phong trào yêu nước để bảo vệ và phục hồi | ||||
Thủ đô | Ouagadougou 12°22′N 1°31′W 12°22′B 1°31′T / 12,367°B 1,517°T | ||||
Thành phố lớn nhất | Ouagadougou | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 274.200 km² (hạng 72) | ||||
Diện tích nước | ~0,1% % | ||||
Múi giờ | UTC (UTC0) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập | |||||
Ngày thành lập | Ngày 5 tháng 8 năm 1960 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Pháp | ||||
Sắc tộc (1995) |
| ||||
Dân số ước lượng (2020) | 21.510.181 người (hạng 58) | ||||
Dân số (2006) | 14.017.262 người | ||||
Mật độ | 64 người/km² (hạng 137) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2022) | Tổng số: 58,8 tỷ USD (hạng 114) Bình quân đầu người: 2.656 USD (hạng 171) | ||||
GDP (danh nghĩa) (2022) | Tổng số: 18,2 tỷ USD (hạng 124) Bình quân đầu người: 825 USD (hạng 180) | ||||
HDI (2019) | 0,452 thấp (hạng 182) | ||||
Đơn vị tiền tệ | Franc CFA Tây Phi (XOF ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .bf |
Burkina Faso (phiên âm Tiếng Việt: Buốc-ki-na Pha-xô[1]) (Tiếng Fula:𞤄𞤵𞤪𞤳𞤭𞤲𞤢 𞤊𞤢𞤧𞤮) là một quốc gia nằm ở Tây Phi và có biên giới với Mali, Niger, Bénin, Togo, Ghana và Bờ Biển Ngà. Trước đây, nước này gọi là nước Cộng hòa Thượng Volta, sau đó tháng 4 năm 1984, tổng thống Thomas Sankara đổi tên gọi để có nghĩa "Đất nước của những người ngay thẳng" trong tiếng Moré và Dioula, ngôn ngữ dân tộc chính của nước này.
Burkina Faso giành độc lập từ Pháp năm 1960, ngay sau đó là những bất ổn về chính trị trong thời gian từ thập niên 1970 đến 1980. Cuộc bầu cử đa đảng phái đầu tiên của nước này được tổ chức vào những năm 1990.