Chuseok | |
---|---|
![]() | |
Tên chính thức | Chuseok (추석, 秋夕) |
Tên gọi khác | Hangawi, Jungchujeol |
Cử hành bởi | người Hàn Quốc |
Kiểu | Văn hóa, tôn giáo (Phật giáo, Nho giáo, Mu giáo) |
Ý nghĩa | Kỷ niệm mùa thu hoạch |
Bắt đầu | Ngày 14 tháng 8 âm lịch |
Kết thúc | Ngày 16 tháng 8 âm lịch |
Ngày | Ngày 15 tháng 8 âm lịch |
Năm 2024 | Thứ ba, ngày 17 tháng 9 |
Năm 2025 | Thứ hai, ngày 6 tháng 10 |
Năm 2026 | Thứ sáu, ngày 25 tháng 9 |
Cử hành | Về thăm quê hương, thờ cúng tổ tiên, lễ thu hoạch với songpyeon và rượu gạo |
Liên quan đến | Mid-Autumn Festival (ở Trung Quốc) Tsukimi (ở Nhật Bản) Tết Trung Thu (ở Việt Nam) Uposatha of Ashvini/Krittika (các lễ hội tương tự thường diễn ra trong cùng một ngày ở Campuchia, Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar, Lào và Thái Lan) |
Tần suất | Hàng năm |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | chuseok |
McCune–Reischauer | ch'usŏk |
IPA | [tɕʰusʌk̚] |
Tên gốc tiếng Hàn | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | han-gawi |
McCune–Reischauer | han'gawi |
IPA | [hɐnɡɐɥi] |
Chuseok (Tiếng Hàn: 추석, Hanja: 秋夕, Âm Hán Việt: Thu tịch, nghĩa đen là "đêm thu"), còn gọi là Jungchu (Tiếng Hàn: 중추, Hanja: 中秋) hay Hangawi (Tiếng Hàn: 한가위; [han.ɡa.ɥi]; từ tiếng Hàn cổ, "trung tâm tuyệt vời (của mùa thu)"), là ngày Tết trung thu, cũng được coi là lễ tạ ơn của người Hàn Quốc và Triều Tiên; đây là ngày tết lớn thứ nhì trong năm; các công sở đều đóng cửa vì đây là ngày nghỉ lễ chính thức. Dân Hàn ăn Chuseok vào rằm Tháng Tám âm lịch.[1] Từ 1986 đến 1988, Chuseok chính thức kéo dài hai ngày (gồm ngày rằm Trung thu 15 và ngày 16). Kể từ 1989, ngày nghỉ lễ tăng lên thành ba ngày (ngày 14, 15 và 16 âm lịch).
Chuseok còn có tên là Hangawi (한가위). "Han" có nghĩa là lớn và "gawi" là ngày rằm Tháng 8.[2][3]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Farhadian