Cortisone | |
---|---|
![]() | |
![]() | |
Danh pháp IUPAC | (8S,9S,10R,13S,14S,17R)-17-Hydroxy-17-(2-hydroxyacetyl)-10,13-dimethyl-1,2,6,7,8,9,12,14,15,16-decahydrocyclopenta[a]phenanthrene-3,11-dione |
Tên khác | 17α,21-Dihydroxypregn-4-ene-3,11,20-trione; 17α,21-Dihydroxy-11-ketoprogesterone; 17α-Hydroxy-11-dehydrocorticosterone |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
KEGG | |
MeSH | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Điểm nóng chảy | 220 đến 224 °C (493 đến 497 K; 428 đến 435 °F) |
Điểm sôi | |
Dược lý học | |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cortisone (/ˈkɔːrtɪsoʊn/ or /ˈkɔːrtɪzoʊn/), (hay còn gọi là 17α, 21-dihydroxypregn-4-ene-3,11,20-trione), là một pregnane (21-carbon) hormone steroid. Đây là một trong những hormone chính được phóng thích bởi tuyến thượng thận để đáp ứng với stress (căng thẳng). Trong cấu trúc hóa học, nó là một corticosteroid quan hệ gần với cortisol. Nó được sử dụng để điều trị một số bệnh tật khác nhau bằng đường tĩnh mạch, đường uống, vào khớp xương, hoặc xuyên qua da. Cortisone ức chế hệ miễn dịch, do đó làm giảm viêm và đau nhói và sưng ở vết thương. Có những phản ứng phụ đưa tới những nguy cơ khi dùng, đặc biệt khi sử dụng lâu dài cortisone.[1][2]