Dextromethorphan

Dextromethorphan
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiRobitussin, Delsym, DM, DexAlone, Duract, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682492
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngBy mouth
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng11%[1]
Chuyển hóa dược phẩmHepatic (liver) enzymes: major CYP2D6, minor CYP3A4, and minor CYP3A5
Chu kỳ bán rã sinh học2–4 hours (extensive metabolizers); 24 hours (poor metabolizers)[2]
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • (4bS,8aR,9S)-3-Methoxy-11-methyl-6,7,8,8a,9,10-hexahydro-5H-9,4b-(epiminoethano)phenanthrene
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.004.321
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H25NO
Khối lượng phân tử271.40 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy111 °C (232 °F)
SMILES
  • CN1CC[C@@]23CCCC[C@@H]2[C@@H]1Cc4c3cc(cc4)OC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H25NO/c1-19-10-9-18-8-4-3-5-15(18)17(19)11-13-6-7-14(20-2)12-16(13)18/h6-7,12,15,17H,3-5,8-11H2,1-2H3/t15-,17+,18+/m1/s1 ☑Y
  • Key:MKXZASYAUGDDCJ-NJAFHUGGSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Dextromethorphan (DXM hoặc DM) là một loại thuốc thường được sử dụng làm thuốc giảm ho trong các loại thuốc hocảm lạnh không kê đơn. Nó được bán ở dạng siro, viên nén, thuốc xịt và viên ngậm.

Đó là trong nhóm thuốc morphinan với các đặc tính an thần, phân lykích thích (ở liều thấp hơn). Ở dạng nguyên chất, dextromethorphan xuất hiện dưới dạng bột trắng.[3]

DXM cũng được sử dụng giải trí. Khi vượt quá liều lượng được phê duyệt, dextromethorphan hoạt động như một thuốc gây mê phân ly. Nó có nhiều cơ chế hoạt động, bao gồm các hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu serotonin không chọn lọc [4] và chất chủ vận thụ thể sigma-1.[5][6] DXM và chất chuyển hóa chính của nó, dextrorphan, cũng hoạt động như một chất đối vận thụ thể NMDA ở liều cao, tạo ra các hiệu ứng tương tự, nhưng khác biệt với các trạng thái phân ly được tạo ra bởi các thuốc gây mê phân ly khác như ketaminephencyclidine.

Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1949 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1953.[7]

  1. ^ Kukanich, B.; Papich, M. G. (2004). “Plasma profile and pharmacokinetics of dextromethorphan after intravenous and oral administration in healthy dogs”. Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. 27 (5): 337–41. doi:10.1111/j.1365-2885.2004.00608.x. PMID 15500572.
  2. ^ “Balminil DM, Benylin DM (dextromethorphan) dosing, indications, interactions, adverse effects, and more”. Medscape Reference. WebMD. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “Reference Tables: Description and Solubility - D”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ Schwartz, Anna R.; Pizon, Anthony F.; Brooks, Daniel E. (2008). “Dextromethorphan-induced serotonin syndrome”. Clinical Toxicology. 46 (8): 771–3. doi:10.1080/15563650701668625. PMID 19238739.
  5. ^ Shin, E; Nah, S; Chae, J; Bing, G; Shin, S; Yen, T; Baek, I; Kim, W; Maurice, T (2007). “Dextromethorphan attenuates trimethyltin-induced neurotoxicity via σ1 receptor activation in rats”. Neurochemistry International. 50 (6): 791–9. doi:10.1016/j.neuint.2007.01.008. PMID 17386960.
  6. ^ Shin, Eun-Joo; Nah, Seung-Yeol; Kim, Won-Ki; Ko, Kwang Ho; Jhoo, Wang-Kee; Lim, Yong-Kwang; Cha, Joo Young; Chen, Chieh-Fu; Kim, Hyoung-Chun (2005). “The dextromethorphan analog dimemorfan attenuates kainate-induced seizuresvia σ1receptor activation: Comparison with the effects of dextromethorphan”. British Journal of Pharmacology. 144 (7): 908–18. doi:10.1038/sj.bjp.0705998. PMC 1576070. PMID 15723099.
  7. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 527. ISBN 9783527607495.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne