Ellsworth Bunker | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 5 tháng 4 năm 1967 – 11 tháng 5 năm 1973 |
Tiền nhiệm | Henry Cabot Lodge Jr. |
Kế nhiệm | Graham Martin |
Đại diện thường trực của Hoa Kỳ tại Tổ chức các quốc gia châu Mỹ | |
Nhiệm kỳ | 29 tháng 1 năm 1964 – 7 tháng 11 năm 1966 |
Tiền nhiệm | DeLesseps Story Morrison |
Kế nhiệm | Sol Linowitz |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 11 năm 1956 – 23 tháng 3 năm 1961 |
Tiền nhiệm | John Sherman Cooper |
Kế nhiệm | John Kenneth Galbraith |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 5 năm 1952 – 3 tháng 4 năm 1953 |
Tiền nhiệm | James Clement Dunn |
Kế nhiệm | Clare Boothe Luce |
Nhiệm kỳ | 13 tháng 3 năm 1951 – 12 tháng 3 năm 1952 |
Tiền nhiệm | Stanton Griffis |
Kế nhiệm | Albert F. Nufer |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Yonkers, New York, Mỹ | 11 tháng 5, 1894
Mất | 27 tháng 9, 1984 Brattleboro, Vermont, Mỹ | (90 tuổi)
Alma mater | Đại học Yale |
Tặng thưởng | Huân chương Tự do Tổng thống Xuất sắc (1963, 1967) Giải thưởng Tổng thống vì Dịch vụ Dân sự Liên bang Xuất sắc (1979) |
Ellsworth F. Bunker (ngày 11 tháng 5 năm 1894[1] – ngày 27 tháng 9 năm 1984)[2] là doanh nhân và nhà ngoại giao người Mỹ (từng là Đại sứ Mỹ tại Argentina, Ý, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam Cộng hòa). Ông có lẽ được biết đến nhiều nhất với vai trò diều hâu trong cuộc chiến ở Việt Nam và Đông Nam Á trong suốt thập niên 1960 và 1970. Tính đến tháng 6 năm 2021, Bunker là một trong hai người được nhận Huân chương Tự do Tổng thống hai lần, và là người duy nhất hai lần được nhận Huân chương Tự do.