Ford

Công ty Ford Motor
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yết
Ngành nghềÔ tô
Tiền thânCông ti Henry Ford
Thành lập16 tháng 6 năm 1903; 121 năm trước (1903-06-16)[1]
Người sáng lậpHenry Ford
Trụ sở chínhTrụ sở Ford World, Dearborn, Michigan, U.S.
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Sản phẩm
Thương hiệu
  • Ford Blue
  • Ford Credit
  • Ford Drive
  • Ford Model E
  • Ford Pro
Sản lượng
Giảm 3.9 triệu phương tiện (2021)
Dịch vụ
Doanh thuTăng 136,3 tỉ đô la Mỹ (2021)
Tăng 4,5 tỉ đô la Mỹ (2021)
Tăng 17,9 tỉ đô la Mỹ (2021)
Tổng tài sảnGiảm 257 tỉ đô la Mỹ (2021)
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng 48,6 tỉ đô la Mỹ (2021)
Chủ sở hữuGia đình Ford (2% cổ phần; 40% quyền biểu quyết)
Số nhân viên186,000 (2020)
Chi nhánh
Công ty con
Websiteford.com
Ghi chú
[2][3][4][5][6]

Công ty Ford Motor (NYSEF) là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia có trụ sở chính tại Dearborn, Michigan, ngoại ô Detroit, Hoa Kỳ. Công ty được Henry Ford thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1903.Công ty này bán ô tô và xe tải thương mại mang thương hiệu Ford và hầu hết các xe hạng sang mang thương hiệu Lincoln.Ford cũng sở hữu nhà sản xuất SUV Brazil Troller, 8% cổ phần của Aston Martin của Vương quốc Anh và 32% cổ phần của Jiangling Motors.[7] Công ty này cũng có liên doanh tại Trung Quốc (Changan Ford), Đài Loan (Ford Lio Ho), Thái Lan (AutoAlliance Thailand), Thổ Nhĩ Kỳ (Ford Otosan) và Nga (Ford Sollers). Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán New York và được kiểm soát bởi gia đình Ford;họ có thiểu số quyền sở hữu nhưng có đa số quyền bỏ phiếu.[8]

Ford đã giới thiệu các phương pháp sản xuất ô tô quy mô lớn và quản lý quy mô lớn của lực lượng lao động công nghiệp bằng cách sử dụng các trình tự sản xuất được thiết kế công phu, tiêu biểu bằng các dây chuyền lắp ráp; đến năm 1914, những phương pháp này được biết đến trên toàn thế giới với tên gọi Fordism. Các công ty con cũ của Ford là JaguarLand Rover, được mua lần lượt vào năm 1989 và 2000, và đã được bán cho Tata Motors vào tháng 3 năm 2008. Ford sở hữu nhà sản xuất ô tô Thụy Điển Volvo từ năm 1999 đến năm 2010 [9] Năm 2011, Ford đã ngừng sản xuất thương hiệu Mercury, với thương hiệu này hãng đã bán ra thị trường những chiếc xe hạng sang nhập cảnh ở Hoa Kỳ, Canada, Mexico và Trung Đông kể từ năm 1938.

Ford là nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai của Mỹ (sau General Motors) và lớn thứ năm trên thế giới (sau Toyota, VW, Hyundai-Kia và General Motors) dựa trên lượng xe sản xuất năm 2015. Vào cuối năm 2010, Ford là nhà sản xuất ô tô lớn thứ năm ở châu Âu.[10] Công ty đã trở thành công ty đại chúng vào năm 1956 nhưng gia đình Ford, thông qua cổ phiếu loại B đặc biệt, vẫn giữ 40% quyền biểu quyết.[11] Trong cuộc khủng hoảng tài chính vào đầu thế kỷ 21, Ford đã gần như phá sản, nhưng nó đã quay trở lại và có lợi nhuận.[12] Ford là công ty có trụ sở tại Mỹ đứng thứ mười một trong danh sách Fortune 500 2018, dựa trên doanh thu toàn cầu năm 2017 là 156,7 tỷ USD.[13] Năm 2008, Ford sản xuất 5.532 triệu ô tô [14] và sử dụng khoảng 213.000 nhân viên tại khoảng 90 nhà máy và các cơ sở trên toàn thế giới.

  1. ^ Hyde, Charles K. (tháng 6 năm 2005). “National Historic Landmark Nomination – Ford Piquette Avenue Plant” (PDF). National Park Service. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Ford Motor Company 2021 Annual Form 8-K Report” (PDF). cloudfront.net. 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ “Ford Motor Company 2020 Annual Report (Form 10-K)”. sec.report. U.S. Securities and Exchange Commission. 4 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ “Ford Motor Company company: Shareholders, managers and business summary”. 4-Traders. France. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ Rogers, Christina (12 tháng 5 năm 2016). “Shareholders Again Back Ford Family”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Howard, Phoebe Wall (2 tháng 3 năm 2022). “Ford reveals radical plan to restructure automaker into three business units”. Detroit Free Press. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  7. ^ “Jiangling Motors Corporation, Ltd. 2017 Annual Report” (PDF). JMC. tr. 27, 29. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019 – qua Sohu.
  8. ^ Joann Muller (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “Ford Family's Stake Is Smaller, But They're Richer And Still Firmly In Control”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “Ford Motor Company Completes Sale of Volvo to Geely”. Ford Motor Co. ngày 2 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ ACEA. “New Passenger Car Registrations by Manufacturer European Union (EU)”. ACEA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  11. ^ Joann Muller (ngày 9 tháng 3 năm 2014). “William Clay Ford's Legacy Cemented Family's Dynasty”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ contributor, By Lou Ann Hammond. “How Ford stayed strong through the financial crisis - Jan. 13, 2011”. archive.fortune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “Ford Motor”. Fortune (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ “Ford Motor Company / 2008 Annual Report, Operating Highlights” (PDF). tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne