G-Dragon

G-Dragon
G-Dragon vào năm 2023.
SinhKwon Ji-yong
18 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácGD
Nghề nghiệp
Tài sản40 triệu US$[1]
Websiteygbigbang.com/gdragon
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động1994–nay
Hãng đĩaYG Entertainment
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGwon Ji-yong
McCune–ReischauerKwŏn Chiyong
Hán-ViệtQuyền Chí Long

Kwon Ji-yong (tiếng Hàn권지용; Hanja權志龍; Hán-Việt: Quyền Chí Long, sinh ngày 18 tháng 8 năm 1988),[2] thường được biết đến với nghệ danh G-Dragon, là một nam rapper, ca sĩ, nhạc sĩnhà sản xuất thu âm người Hàn Quốc. Anh được mệnh danh là "Ông hoàng K-pop".[3][4][5][6] G-Dragon được đào tạo trong sáu năm, từ năm 12 tuổi, tại công ty giải trí YG Entertainment trước khi ra mắt vào năm 2006 với tư cách là thủ lĩnh nhóm nhạc Big Bang, một trong những nhóm nhạc nam bán đĩa nhạc chạy nhất thế giới.[7]

Album solo đầu tay của anh Heartbreakerca khúc chủ đề cùng tên, phát hành năm 2009, là thành công về mặt thương mại, trở thành album bán chạy nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc vào thời điểm đó và giành giải Album của năm tại lễ trao giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet 2009. G-Dragon cùng với thành viên cùng nhóm T.O.P phát hành album GD & TOP vào năm 2010. EP đầu tay của anh One of a Kind (2012), được giới phê bình đánh giá cao bao gồm ba đĩa đơn: "One of a Kind", "Crayon" và đĩa đơn quán quân "That XX". EP này đã giành được Bản thu âm của năm tại lễ trao giải thưởng âm nhạc Seoul 2013. Năm 2013, anh bắt đầu chuyến lưu diễn toàn thế giới đầu tiên của mình với tư cách là một nghệ sĩ solo, giúp anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc đầu tiên lưu diễn các sân vận động mái vòm của Nhật Bản.[8] G-Dragon được trao giải Nghệ sĩ của năm tại lễ trao giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet 2013 sau thành công của album thứ hai Coup d'Etat (2013). EP năm 2017 của anh, Kwon Ji Yong, gồm đĩa đơn quán quân "Untitled, 2014" và chuyến lưu diễn quảng bá Act III: M.O.T.T.E trở thành chuyến lưu diễn lớn nhất từng được thực hiện bởi một nghệ sĩ solo Hàn Quốc.[9]

Được công nhận rộng rãi vì tầm ảnh hưởng của anh đối với văn hóa, xu hướng thời trang và âm nhạc của giới trẻ Hàn Quốc,[10] G-Dragon được Forbes bình chọn là người dưới 30 tuổi có ảnh hưởng nhất trong làng giải trí và thể thao châu Á năm 2016.[11] G-Dragon đã viết và đồng sáng tác 23 ca khúc số một trên Gaon Digital Chart, hầu hết trong số đó anh cũng đồng sản xuất.[12][13]

  1. ^ Deml, Jessica (25 tháng 5 năm 2018). G Dragon Net Worth 2018. The Gazette Review. tr. 34.
  2. ^ Russell, Mark (29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 34. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  3. ^ “K-Pop's G Dragon Eager For Challenge Of Solo Tour”. Pollstar. 20 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ Peng, Elizabeth (31 tháng 7 năm 2017). “G-Dragon, the Undisputed King of K-Pop, Takes New York”. Vogue (bằng tiếng Anh). Conde Nast. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ Chakraborty, Riddhi (14 tháng 7 năm 2017). “I Traveled All the Way to Bangkok to Watch the King of K-Pop Live and it Was Totally Worth it”. Rolling Stone India. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ Edwina Mukasa (2013). “G-Dragon – K-pop's golden boy”. Dazed Media. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021. G-Dragon, is one of the most powerful artists within the K-pop industry and the current King of K-pop
  7. ^ Spangler, Todd (26 tháng 4 năm 2017). “K-Pop Superstars BigBang Go Camping in YouTube Red's First Korean Show”. Variety.com. Penske Media Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  8. ^ Arnoldo, Claudia (3 tháng 5 năm 2013). “G-Dragon adds Hong Kong and Japan concert dates to solo world tour”. Asia Pacific Arts. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên motte
  10. ^ Lochanski, Tess (27 tháng 6 năm 2017). "korean style is about moving fast" -- g-dragon discusses the sound of korea's future”. i-D. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “30 Under 30 2016 Asia: ENTERTAINMENT & SPORTS”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ Lord, Richard (18 tháng 7 năm 2017). “Ahead of G-Dragon's Hong Kong show, we talk to him about new album, touring solo, and who Kwon Ji-yong really is”. South China Morning Post. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ “Gaon Digital Chart - Untitled, 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne