Game Boy Advance

Game Boy Advance
Phiên bản màu chàm của Game Boy Advance bản gốc
Còn được gọiiQue Game Boy Advance (Trung Quốc)
Nhà phát triểnNintendo R&E
Nhà chế tạoNintendo
Dòng sản phẩmDòng Game Boy Advance
LoạiMáy chơi trò chơi điện tử cầm tay
Thế hệThế hệ thứ sáu
Ngày ra mắtLỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Module:CountryData/summary' not found.
Vòng đời2001–2010
Giá giới thiệu99,99 đô la Mỹ[1]
Ngừng sản xuấtLỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Module:CountryData/summary' not found.
Số lượng bán81.51 triệu(tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010)[2]
Truyền thôngGame Boy Advance Game Pak
CPUARM7TDMI @ 16.78 MHz, Sharp LR35902 (8080-derived) @ 8.388 or 4.194 MHz
Bộ nhớ32 KB internal, 256 KB external, 96 KB VRAM
Màn hìnhTFT LCD, 240×160 pixels, 40.8×61.2 mm[3]
Năng lượng2 pin × AA
Kích thước82 x 144.5 x 24.5 mm
Trò chơi bán chạy nhấtPokémon Ruby and Sapphire, 16 triệu[4]
Khả năng tương thích
ngược
Game Boy, Game Boy Color
Sản phẩm trướcGame Boy Color[5]
Sản phẩm sauNintendo DS
Bài viết liên quanGame Boy Advance SP

Game Boy Advance[a] (GBA) là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay 32 bit do Nintendo phát triển, sản xuất và tiếp thị. Đây là sản phẩm kế thừa máy Game Boy Color. Máy phát hành tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 3 năm 2001, tại Bắc Mỹ vào ngày 11 tháng 6 năm 2001, tại Úc và Châu Âu vào ngày 22 tháng 6 năm 2001 và tại Trung Quốc vào ngày 8 tháng 6 năm 2004 với tên iQue Game Boy Advance.

GBA là một phần của thế hệ thứ sáu của máy chơi trò chơi điện tử. Mô hình ban đầu bán ra với màn hình không có đèn; Nintendo đã quyết định cho ra đời một mô hình sau đó, thiết kế lại với màn hình có đèn phía trước, Game Boy Advance SP, ra mắt năm 2003. Một thiết kế lại khác có đèn nền, Game Boy Micro phát hành vào năm 2005.

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010, dòng Game Boy Advance đã bán ra 81,51 triệu máy trên toàn thế giới.[2] Kế nhiệm của máy, Nintendo DS, phát hành vào tháng 11 năm 2004,[6] và có tính tương thích ngược với phần mềm trên máy Game Boy Advance.

  1. ^ “The Real Cost of Gaming: Inflation, Time, and Purchasing Power”. ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b “Consolidated Sales Transition by Region” (PDF). Nintendo. Bản gốc (PDF) lưu trữ Tháng 10 11, 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Technical data”. Nintendo of Europe GmbH.
  4. ^ Rose, Mike (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Pokemon X & Y sell 4M copies in first weekend”. Gamasutra. Think Services. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Umezu; Sugino; Konno. “Nintendo 3DS (Volume 3 – Nintendo 3DS Hardware Concept)”. Iwata Asks (Interview: Transcript). Phỏng vấn viên Satoru Iwata. Nintendo. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ Wilson, Zoë Ettinger, Matthew. “The most popular tech gadget from the year you were born”. Insider. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne