Godzilla

Godzilla
Nhân vật trong loạt phim Godzilla
Godzilla xuất hiện trong bộ phim Godzilla (1954)
Xuất hiện lần đầuGodzilla (1954)
Xuất hiện lần cuốiGodzilla x Kong: Đế chế mới (2024)
Sáng tạo bởi
  • Tanaka Tomoyuki
  • Honda Ishirō
  • Tsubaraya Eiji
Diễn xuất bởi
Thiết kế bởi
  • Watanabe Akira[2]
  • Toshimitsu Teizô[2]
Thông tin
Bí danh
Giống loàiQuái vật thời tiền sử[25]
Gia đìnhMinillaGodzilla Junior (con nuôi)

Godzilla (Nhật: ゴジラ Hepburn: Gojira?, /ɡɒdˈzɪlə/; [ɡoꜜdʑiɾa] ) là một kaiju, quái vật khổng lồ hư cấu của Nhật Bản, lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim Godzilla năm 1954 của Honda Ishirō, do hãng phim Toho sản xuất và phân phối. Godzilla đã trở thành một biểu tượng văn hóa đại chúng trên toàn thế giới, là đề tài nóng được khai thác trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau như điện ảnh (bao gồm 32 phim do Toho sản xuất và 4 phim do Hollywood sản xuất), trò chơi điện tử, tiểu thuyết, truyện tranh và chương trình truyền hình. Godzilla thường được mệnh danh là "King of the Monsters" ("vua của các loài quái vật"), một cụm từ được sử dụng lần đầu tiên trong bộ phim Godzilla, King of the Monsters! (1956), phiên bản chuyển thể của Hoa Kỳ dựa trên bộ phim gốc năm 1954.

Godzilla được miêu tả là một sinh vật biển khổng lồ cổ đại, sở hữu sức mạnh hủy diệt, được đánh thức và tăng cường sức mạnh bởi phóng xạ. Với những ảnh hưởng nghiêm trọng từ vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki và sự cố Daigo Fukuryū Maru vẫn còn hiện hữu trong tâm thức của người Nhật, Godzilla được xem như một phép ẩn dụ cho thảm họa vũ khí hạt nhân.[26] Những người khác cho rằng Godzilla là một phép ẩn dụ cho Hoa Kỳ, một con quái vật khổng lồ được đánh thức từ giấc ngủ và sau đó trả thù Nhật Bản một cách khủng khiếp.[27][28][29] Khi loạt phim được mở rộng, một số câu chuyện đã miêu tả Godzilla là một nhân vật phản anh hùng, đôi khi nó đánh bại các thế lực khác để bảo vệ Trái Đất, nhưng cũng có khi nó là một kẻ phá hoại và hủy diệt cuộc sống của loài người. Các bộ phim về sau đề cập đến các chủ đề như sự lãng quên của Nhật Bản đối với quá khứ đế quốc tàn bạo của họ,[30] thiên taitình trạng con người.[31]

Godzilla đã xuất hiện cùng với nhiều nhân vật khác nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nó đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự của con người (như JSDF) hoặc với những quái vật khác, bao gồm King Ghidorah, MechagodzillaGigan. Godzilla thường có các đồng minh như Rodan, Mothra, Anguirus và đôi khi xuất hiện cùng với con cái như Minilla, Godzilla Junior. Godzilla cũng đã chiến đấu với những nhân vật thuộc các thương hiệu truyền thông khác thông qua hình thức crossover, tiêu biểu là quái vật King Kong thuộc RKO Pictures/Universal Studios, các nhân vật thuộc Marvel Comics bao gồm tổ chức S.H.I.E.L.D.,[32] nhóm Fantastic Four[33] và nhóm Avengers.[34]

  1. ^ Ryfle 1998, tr. 178.
  2. ^ a b c Ryfle 1998, tr. 27.
  3. ^ a b Ryfle 1998, tr. 142.
  4. ^ Ryfle 1998, tr. 360.
  5. ^ a b Ryfle 1998, tr. 361.
  6. ^ Perlmutter 2018, tr. 248.
  7. ^ Morgan, Clay (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Ted Cassidy: The Man Behind Lurch, Gorn & TV's Incredible Hulk”. Norvillerogers.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ Ryfle 1998, tr. 263.
  9. ^ Kalat 2010, tr. 232.
  10. ^ Kalat 2010, tr. 241.
  11. ^ Ashcraft, Brian (ngày 1 tháng 8 năm 2016). “Meet Godzilla Resurgence's Motion Capture Actor”. Kotaku. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  12. ^ Mirjahangir, Chris (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Nakajima and Carley: Godzilla's 1954 and 1998”. Toho Kingdom. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ Miller, Bob (ngày 1 tháng 4 năm 2000). “Frank Welker: Master of Many Voices”. Animation World Network. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ Arce, Sergio (ngày 29 tháng 5 năm 2014). “Conozca al actor que da vida a Godzilla, quien habló con crhoy.com”. crhoy.com. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ Pockross, Adam (ngày 28 tháng 2 năm 2019). “Genre MVP: The Motion Capture Actor Who's Played Groot, Godzilla, and Iron Man”. Syfy Wire. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ “Godzilla: King of the Monsters Final Credits”. SciFi Japan. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ Kalat 2010, tr. 29.
  18. ^ Solomon 2017, tr. 32.
  19. ^ Ryfle 1998, tr. 121.
  20. ^ Godzila, Mothra and King Ghidorah (2001). Đạo diễn bởi Kaneko Shusuke. Toho
  21. ^ DeSentis, John (ngày 4 tháng 7 năm 2010). “Godzilla Soundtrack Perfect Collection Box 6”. SciFi Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  22. ^ Nelson 2019, tr. 23.
  23. ^ Sarah Moran (ngày 31 tháng 5 năm 2019). “Every Titan In Godzilla: King Of The Monsters”. Screen Rant. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ a b https://articles.starcitygames.com/news/all-19-godzilla-series-monster-cards-revealed/
  25. ^ Ryfle 1998, tr. 19.
  26. ^ Brothers 2009, tr. Bản mẫu:Pn.
  27. ^ Eric Milzarski (ngày 12 tháng 12 năm 2018). “How Godzilla films were actually a metaphor for how postwar Japan saw the world”. We Are the Mighty.
  28. ^ “Is Godzilla a metaphor for the United States?”. Fox News. ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  29. ^ Ambrosia Viramontes Brody (ngày 23 tháng 1 năm 2012). “Trojans explore the fantastic aspects of reality”. USC News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ Barr 2016, tr. 83.
  31. ^ Robbie Collin (ngày 13 tháng 5 năm 2014). “Gareth Edwards interview: 'I wanted Godzilla to reflect the questions raised by Fukushima'. The Telegraph. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ Godzilla, King of the Monsters (vol. 1) #1 (Marvel Comics, 1977)
  33. ^ Godzilla, King of the Monsters (vol. 1) #20 (Marvel Comics, 1979)
  34. ^ Godzilla, King of the Monsters (vol. 1) #23 (Marvel Comics, 1979)

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne