Gyeongju

Gyeongju
경주
—  Thành phố  —
Chuyển tự tiếng Hàn
 • Hangul경주시
 • Hanja
 • Revised RomanizationGyeongju-si
 • McCune-ReischauerKyŏngju-si
Tập tin:Korea-Gyeongju-Landmarks-Montage-01.jpg
Trên: công viên Tumuli; giữa trái: đài thiên văn Cheomseongdae; trung tâm: hang Seokguram; trung phải: Tháp Gyeongju; dưới trái: chùa Bulguksa; dưới phải: đầm Anapji.
Hiệu kỳ của Gyeongju
Hiệu kỳ
Vị trí của Gyeongju
Gyeongju trên bản đồ Hàn Quốc
Gyeongju
Gyeongju
Vị trí tại Hàn Quốc
Tọa độ: 35°51′B 129°13′Đ / 35,85°B 129,217°Đ / 35.850; 129.217
Quốc giaHàn Quốc
TỉnhGyeongsang Bắc
Hành chính4 eup, 8 myeon, 11 dong, 305 ri
Diện tích
 • Tổng cộng1.324,39 km2 (51,135 mi2)
Dân số (2008)
 • Tổng cộng269.343
 • Mật độ212/km2 (550/mi2)
 • Phương ngữGyeongsang
Thành phố kết nghĩaVersailles, Thành phố Nara, Tây An, Tiêu Tác, Huế, Iksan, Nitra, Obama, Pompei, Samarkand
Websitegyeongju.go.kr

Gyeongju (phát âm tiếng Hàn:"kjəːŋdʑu", Hán Việt: Khánh Châu) là một thành phố ven biển nằm ở góc đông nam của tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc.[1][2] Đây là thành phố lớn thứ nhì về diện tích sau Andong, với 1.324 km2 (511 dặm vuông Anh) và dân số theo điều tra năm 2008 là 269.343 người.[1][3] Gyeongju nằm cách 370 km (230 mi) về phía đông nam của Seoul,[4] và 55 km (34 mi) về phía đông của tỉnh lị Daegu.[5] Thành phố giáp với CheongdoYeongcheon ở phía tây, Ulsan ở phía nam và Pohang ở phía bắc, còn phía đông giáp biển Nhật Bản.[1] Một số ngọn núi thấp thuộc dãy Taebaek nằm rải rác quanh thành phố.[6]

Gyeongju là kinh đô của vương quốc cổ Tân La (57 TCN – 935 SCN), vương quốc này từng kiểm soát hầu hết bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ thế kỷ 7 đến 9. Một lượng lớn các điểm khảo cổ và di sản văn hóa từ thời kỳ này vẫn còn hiện diện tại thành phố. Gyeongju thường được đề cập đến với biệt danh "bảo tàng không có những bức tường".[7][8] Trong số các di tích lịch sử đó, Seokguram (Thạch Quật am), Bulguksa (Phật Quốc tự), khu di tích lịch sử Gyeongjulàng dân gian Yangdong được công nhận là Di sản thế giới bởi UNESCO.[9][10] Việc có nhiều di tích lịch sử đã giúp Gyeongju trở thành một trong số các địa điểm du lịch quen thuộc nhất tại Hàn Quốc.[5][11]

Thành phố Gyeongju hợp nhất và huyện Gyeongju lân cận vào năm 1995 và nay là một nơi phức hợp thành thị-nông thôn.[12] Thành phố gồm 53 khu đô thị cỡ nhỏ và vừa khác nhau với dân số dưới 300.000 người.[13] Cùng với các di sản lịch sử phong phú của mình, Gyeongju ngày nay bị ảnh hưởng bởi các xu hướng kinh tế, nhân khẩu và xã hội đã định hình nền văn hóa Hàn Quốc hiện đại. Du lịch vẫn duy trì là ngành kinh tế chính, những các ngành chế tạo cũng được phát triển do vị trí gần gũi của thành phố với các trung tâm công nghiệp chính như Ulsan và Pohang. Gyeongju được kết nối với mạng lưới đường bộ và đường sắt quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp và du lịch.[14][15][16]

  1. ^ a b c “경주시” [Gyeongju-si] (bằng tiếng Hàn). Nate / Encyclopedia of Korean Culture. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ “S. Korean, US presidents to meet before APEC summit”. Tân Hoa xã. ngày 18 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ “Administrative divisions” (bằng tiếng Hàn). Chính quyền tỉnh Gyeongsang Bắc. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ Smyth, Terry (ngày 13 tháng 11 năm 2008). “Saving face for Australia”. Brisbane Times. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ a b “Kyŏngju”. Encyclopædia Britannica. 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ “경주시의 자연환경” [Natural environment of Gyeongju] (bằng tiếng Hàn). Nate / Encyclopedia of Korean Culture. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ Robinson et al. 2007. p.187
  8. ^ “Spring into Korea's Cultural Festivals”. Travel Blackboard. ngày 4 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ “Korea, Republic of”. UNESCO World Heritage Centre. 2009. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ “Gyeongju Yangdong Folk Village (UNESCO World Heritage)”. Korea Tourism Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ “Insa-dong Rivals Jeju as Most Popular Tourist Spot”. The Chosun Ilbo. ngày 5 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  12. ^ Lee, Jae Won (1997). Lee, Man Hyung. “Urban-Rural Integration Conflicts After 1994's Reform in Korea” (PDF). Dosi Yeongu, Korea Center for City and Environment Research. 3: 103–121. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ Yun, Daesic (2008). “A Study on Analysis of Mode Choice Characteristics and Travel Pattern in Urban-Rural Integrated City” (PDF) (bằng tiếng Hàn). Hwang, Junghoon. Moon, Changkeun. Korea Research Institute For Human Settlements. tr. 118. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  14. ^ “경주시의 산업•교통” [Industry and Transportation of Gyeongju] (bằng tiếng Hàn). Nate / Encyclopedia of Korean Culture. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  15. ^ “경주시 산업과 교통” [Industry and transport of Gyeongju] (bằng tiếng Hàn). Nate / Britannica. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009.
  16. ^ Tamásy & Taylor, (2008) p.129

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne