![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Ashanti (F51) |
Đặt hàng | tháng 6 năm 1936 |
Xưởng đóng tàu | William Denny, Dumbarton |
Đặt lườn | 23 tháng 11 năm 1936 |
Hạ thủy | 5 tháng 11 năm 1937 |
Người đỡ đầu | Lady Shuckburgh[1] |
Nhập biên chế | 21 tháng 12 năm 1938 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1949 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Tribal |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 377 ft (115 m) (chung) |
Sườn ngang | 36,5 ft (11,1 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,7 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.700 nmi (10.560 km; 6.560 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Tầm hoạt động | 524 tấn Anh (532 t) dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 190 |
Vũ khí |
|
HMS Ashanti (L51/F51/G51) là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II và bị bán để tháo dỡ sau chiến tranh vào năm 1949. Tên nó được đặt theo tên chủng tộc người Ashanti tại Ghana thuộc Châu Phi, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này.