HMS Keith (D06)

Tập tin:Dd hms keith prewar.jpg
Tàu khu trục HMS Keith trước chiến tranh
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Keith
Đặt tên theo Tử tước Keith
Đặt hàng 22 tháng 3 năm 1929
Xưởng đóng tàu Vickers-Armstrongs, Barrow
Đặt lườn 1 tháng 10 năm 1929
Hạ thủy 10 tháng 7 năm 1930
Hoàn thành 20 tháng 3 năm 1931
Số phận Bị máy bay Đức đánh chìm, 1 tháng 6 năm 1940
Đặc điểm khái quátNguồn: Whitley[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục B
Kiểu tàu Tàu khu trục chỉ huy
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.400 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.821 tấn Anh (1.850 t) (đầy tải)
Chiều dài 323,2 ft (98,5 m) (chung)
Sườn ngang 32,25 ft (9,83 m)
Mớn nước 12,25 ft (3,73 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 3 × nồi hơi ống nước Admiralty
  • 2 × trục
  • công suất 34.000 shp (25.000 kW)
Tốc độ 35,25 hải lý trên giờ (65,28 km/h)
Tầm xa 4.800 nmi (8.890 km; 5.520 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý Sonar ASDIC Kiểu 119
Vũ khí

HMS Keith là một soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục B được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1930. Thoạt tiên được phân về Hạm đội Địa Trung Hải, nó được đưa về lực lượng dự bị sau khi hoàn tất sửa chữa hư hại do va chạm. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha những năm 1936-1939, con tàu hoạt động trở lại, trải qua một thời gian tại vùng biển Tây Ban Nha, thi hành việc cấm vận vũ khí mà Pháp và Anh áp đặt cho cả hai phe trong cuộc xung đột. Vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai, Keith hộ tống các đoàn tàu vận tải và tuần tra chống tàu ngầm trước khi bị máy bay Đức đánh chìm trong cuộc triệt thoái Dunkirk vào năm 1940.

  1. ^ Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War Two. Cassell Publishing. ISBN 1-85409-521-8.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne