HMS Bulldog (H91)

HMS Bulldog, 1945
Tàu khu trục HMS Bulldog đang neo vào một phao trên bờ Đông, 17 tháng 4 năm 1945
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Bulldog
Đặt hàng 22 tháng 3 năm 1929
Xưởng đóng tàu Swan Hunter, Tyne and Wear
Kinh phí 221.408 Bảng Anh
Đặt lườn 10 tháng 8 năm 1929
Hạ thủy 6 tháng 12 năm 1930
Hoàn thành 8 tháng 4 năm 1931
Xuất biên chế 27 tháng 5 năm 1945
Số phận Bán để tháo dỡ, 22 tháng 12 năm 1945
Đặc điểm khái quátNguồn: Whitley[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục B
Trọng tải choán nước
  • 1.360 tấn Anh (1.380 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.790 tấn Anh (1.820 t) (đầy tải)
Chiều dài 323 ft (98 m) (chung)
Sườn ngang 32,25 ft (9,83 m)
Mớn nước 12,25 ft (3,73 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 3 × nồi hơi ống nước Admiralty
  • 2 × trục
  • công suất 34.000 shp (25.000 kW)
Tốc độ 35,25 hải lý trên giờ (65,28 km/h)
Tầm xa 4.800 nmi (8.890 km; 5.520 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 138
Hệ thống cảm biến và xử lý Sonar ASDIC Kiểu 119
Vũ khí

HMS Bulldog (H91) là một tàu khu trục thuộc lớp B được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1930 và đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó từng tham gia nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải tại Đại Tây DươngBắc Cực, nhưng có lẽ hoạt động nổi bật nhất của Bulldog trong chiến tranh là đã chiếm giữ một máy Enigma nguyên vẹn cùng các tài liệu giải mã từ chiếc tàu ngầm Đức U-110 vào ngày 9 tháng 5 năm 1941.[2]

  1. ^ Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War Two. Cassell Publishing. ISBN 1-85409-521-8.
  2. ^ “HMS Bulldog, destroyer”. naval-history.net. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne