Hatshepsut | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pharaon của Ai Cập cổ đại | ||||||||||||||||||||
Pharaon của Vương triều thứ 18 | ||||||||||||||||||||
Trị vì | 1479 TCN – 1458 TCN | |||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thutmosis II | |||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Thutmosis III | |||||||||||||||||||
Thông tin chung | ||||||||||||||||||||
Sinh | k. 1508 TCN[1] Ai Cập cổ đại | |||||||||||||||||||
Mất | 16 tháng 1, 1458 TCN Thung lũng các vị Vua, Deir el-Bahri | |||||||||||||||||||
An táng | KV20 (chôn lại tại KV60[1]) | |||||||||||||||||||
Hôn phu |
| |||||||||||||||||||
Hậu duệ |
| |||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||
Tên ngai |
Maatkare[2] Tin vào Ma'at là linh hồn của Ra | |||||||||||||||||||
Tên Horus | Wesretkau[2] Linh hồn mạnh mẽ
| |||||||||||||||||||
Horus Vàng |
Netjeretkhau[2] Sự xuất hiện thần thánh | |||||||||||||||||||
vương triều | Vương triều thứ 18 | |||||||||||||||||||
Thân phụ | Thutmosis I | |||||||||||||||||||
Thân mẫu | Vương hậu Ahmose |
Hatshepsut[3] hay Hatchepsut (phát âm /hætˈʃɛpsʊt/),[4] (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong khoảng 1479-1458 TCN thuộc Vương triều 18 sau khi Thutmosis II mất. Hatshepsut được đánh giá là một trong những Nữ vương quyền lực nhất trong lịch sử thế giới cổ đại. Bà trị vì trong 21 năm, lâu hơn bất cứ vị Nữ Pharaon trong lịch sử và để lại một loạt những công trình và tác phẩm điêu khắc ấn tượng, trong đó có lăng mộ Djeser-Djeseru của bà, một kiệt tác về kiến trúc.
Bà đã lên ngôi năm 1479 TCN, làm nhiếp chính cho cậu con trai nhỏ của Thutmosis II và Iset là Thutmosis III (10 tuổi) lên ngôi và Hatshepsut đã đồng cai trị với ông. Sau khi Hatshepsut mất, Thutmosis III đã đập phá lăng mộ của Hatshepsut nhằm mục đích xoá bỏ hình ảnh Hatshepsut trong tâm trí người Ai Cập. Xác ướp của bà đã được nhà Ai Cập học Zahi Hawass tìm thấy vào tháng 6 năm 2007.