![]() | Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Nhật. (May 2022) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Hentaigana | |
---|---|
![]() | |
Thể loại | |
Thời kỳ | k. 800 – 1900 CN đến nay |
Các ngôn ngữ | Tiếng Nhật và Nhóm ngôn ngữ Lưu Cầu |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | Giáp cốt văn
|
Anh em | Katakana, Hiragana |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hira, |
Unicode | |
| |
![]() |
Hệ thống chữ viết tiếng Nhật |
---|
Thành phần |
Sử dụng |
Latin hoá |
Hentaigana (Kanji: 変体仮名 (變體假名), Kana: へんたいがな, Hán Việt: Biến thể giả danh) là hệ thống chữ viết tương đương với kiểu chữ kana tiêu chuẩn trong tiếng Nhật. Kiểu chữ này là sự kế thừa từ hệ thống man'yōgana - hệ thống có thể dùng nhiều ký tự kanji để biểu diễn cùng một âm tiết. Do sau đó chữ viết man'yōgana ngày càng trở nên đơn giản đi để phù hợp với lối viết thảo, kết quả là cho ra đời hentaigana và hiragana.
Hentaigana có thể được hoán đổi cho nhiều hay ít với các ký tự hiragana trong một bài viết, và tồn tại cơ bản độc lập cho đến năm 1900, khi các sách học vần hiragana được tiêu chuẩn hóa để dùng chỉ một ký tự với mỗi mora (âm tiết). Hentaigana hiện đã có trên Unicode trên những block Kana Supplement và Kana Extended-A với sự ra mắt của Unicode 10.0 vào tháng 6 năm 2017