Rocket tốc độ cao phóng từ máy bay-High Velocity Aircraft Rocket | |
---|---|
![]() HVARs đang được gắn lên F4U Corsair | |
Loại | Rocket không đối đất |
Nơi chế tạo | Mỹ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Quân đội Mỹ |
Lược sử chế tạo | |
Giai đoạn sản xuất | 1944-1955 |
Thông số | |
Khối lượng | 134 pound (61 kg) |
Chiều dài | 68 inch (173 cm)[1] |
Đường kính | 5 inch (127 mm) |
Đầu nổ | 7,5 pound (3,4 kg) thuốc nổ TNT hoặc Comp-B |
Trọng lượng đầu nổ | 45,5 pound (20,6 kg) |
Động cơ | 52 inch (132 cm) dài x 5 inch (12,7 cm) đường kính, động cơ chất đẩy rắn |
Sải cánh | 15,625 inch (39,7 cm) |
Tốc độ | 1.375 foot trên giây (419 m/s) cộng thêm tốc độ của máy bay |
Hệ thống chỉ đạo | Không |
Nền phóng | máy bay |
Đạn rocket tốc độ cao phóng từ máy bay (High Velocity Aircraft Rocket, viết tắt HVAR), còn được gọi với tên lóng Holy Moses,[2] là một loại rocket không điều khiển do Mỹ phát triển trong chiến tranh thế giới 2, phóng từ máy bay để tấn công các mục tiêu trên mặt đất. Rocket này được sử dụng trong chiến tranh thế giới 2 và chiến tranh Triều Tiên.