JYP Entertainment Corporation Tên bản ngữ
JYP 엔터테인먼트 Loại hình
Công ty đại chúng Mã niêm yết KRX: 035900 Ngành nghề Lĩnh vực hoạt động Thành lập 25 tháng 4 năm 1997; 27 năm trước (1997-04-25 ) Người sáng lập J.Y. Park Hong Seung-sungTrụ sở chính Gangdong-gu , Seoul , Hàn Quốc Khu vực hoạt động Toàn cầu Thành viên chủ chốt
Wook Jung (CEO ) Dịch vụ Sản xuất âm nhạc Nhà sản xuất buổi hoà nhạc Phân phối bản ghi âm Nhà sản xuất bản ghi âm Quản lý nghệ sĩ Quản lý sự kiện Doanh thu 128 triệu USD (2019) 26,4 triệu USD (2019)Chủ sở hữu J.Y. Park (17.7%)Korea Investment Value Asset Management Co., Ltd. (6.96%) JYP Entertainment Corporation (6.76%) MEDIAcorp, Inc (4.98%) Khác (63.6%) [ 1] Số nhân viên 235[ 2] Website jype .com
JYP Entertainment (tiếng Hàn Quốc : J.Y.P 엔터테인먼트 ) là một công ty giải trí Hàn Quốc được thành lập vào năm 1997 bởi J. Y. Park .[ 3] JYP hoạt động như một hãng thu âm, công ty tài năng, công ty sản xuất âm nhạc, công ty quản lý sự kiện, công ty tổ chức buổi hòa nhạc và nhà xuất bản âm nhạc.[ 4] [ 5] Công ty điều hành nhiều công ty con và bộ phận khác nhau trên toàn thế giới.
Các nghệ sĩ hiện tại bao gồm 2PM , Day6 , TWICE , Boy Story , Stray Kids , ITZY , NiziU , Xdinary Heroes , NMIXX và VCHA , và các cựu nghệ sĩ bao gồm Rain , g.o.d , Wonder Girls , 2AM , Miss A , 15& , JJ Project , Got7 , Jus2 và Baek A-yeon .
^ “JYP Entertainment Corp company: Shareholders, managers and business summary - KOREA EXCHANGE (KOSDAQ): 035900 - MarketScreener” . m.4-traders.com . Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 .
^ “㈜JYP엔터테인먼트 기업정보 - 잡코리아” . m.jobkorea.co.kr . Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018 .
^ Herman, Tamar. “TWICE's Label JYP Entertainment Rises To No. 1 Market Capitalization Among K-Pop Agencies” . Forbes . Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018 .
^ “Big Bang theory pays off as YG embraces the attitude” . Korea JoongAng Daily . 4 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014 .
^ Asia, Forbes. “Korea's S.M. Entertainment: The Company That Created K-Pop” . Forbes . Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016 .