John Cena

John Cena
Cena vào năm 2024
SinhJohn Felix Anthony Cena
23 tháng 4, 1977 (47 tuổi)
West Newbury, Massachusetts, Mỹ
Quốc tịch Mỹ
Trường lớpCao đẳng Springfield
Nghề nghiệpĐô vật chuyên nghiệp, diễn viên, rapper, người giới thiệu chương trình truyền hình
Năm hoạt động1999 – nay (đô vật)
2000 – nay (diễn viên)
2002 – 2005, 2014 (rapper)
2016 – nay (chương trình truyền hình thực tế)
Tài sảnUS$35 triệu (2016)[1]
Chiều cao1,85 m (6 ft 1 in)
Phối ngẫu
Elizabeth Huberdeau
(cưới 2009⁠–⁠ld.2012)

Shay Shariatzadeh (cưới 2020)
Bạn đờiNikki Bella (2012 – 2018)
Gia đìnhTony Lupien (ông nội)
Tha Trademarc (anh họ)
Natalie Enright Jerger (em họ)
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
Tên trên võ đàiJohn Cena[2]
Juan Cena
Prototype[3]
Mr. P
Chiều cao quảng cáo1,85 m (6 ft 1 in)[4]
Cân nặng quảng cáo114 kg (251 lb)[4]
Quảng cáo tạiClassified (UPW)[5]
West Newbury, Massachusetts (WWE)[4]
Huấn luyện bởiDave Finlay
Christopher Daniels
Ultimate Pro Wrestling[5]
Ohio Valley Wrestling[6]
Ra mắt lần đầu5 tháng 11 năm 1999[7]

John Felix Anthony Cena (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1977) là đô vật chuyên nghiệp, rapper, diễn viênngười dẫn chương trình truyền hình người Mỹ. Anh hiện đang ký hợp đồng với WWE nơi anh là đô vật bán thời gian. Anh cũng là người dẫn chương trình hiện tại của Are You Smarter Than a 5th Grader? trên Nickelodeon và đã đóng vai chính trong nhiều bộ phim khác nhau.

Sinh ra và lớn lên ở West Newbury, Massachusetts. Cena chuyển đến California vào năm 1998 để theo đuổi sự nghiệp vận động viên thể hình. John Cena bắt đầu sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp của mình năm 1998, tham gia thi đấu cho Ultimate Pro Wrestling (UPW), anh đã từng giữ đai UPW Heavyweight Championship. Năm 2001, Cena ký hợp đồng với World Wrestling Federation (WWF) và được gửi tới Ohio Valley Wrestling (OVW), nơi mà anh giữ đai OVW Heavyweight Championship và đai OVW Southern Tag Team Championship (với Rico Constantino). Ngoài thời gian đấu vật, Cena còn cho ra mắt album You Can't See Me, đứng ở vị trí thứ 15 của Billboard 200, và anh bắt đầu tham gia đóng phim trong The Marine (năm 2006) và 12 Rounds (năm 2009). Cena còn xuất hiện trong các chương trình truyền hình như Manhunt, Deal or No Deal, MADtv, Saturday Night Live và Punk'd. Cena còn tham gia giải Fast Cars and Superstars: The Gillette Young Guns Celebrity Race, nơi mà anh đi tới vòng chung kết trước khi bị loại, và đứng vị trí thứ ba chung cuộc.

Trong sự nghiệp đấu vật ở WWE, Cena đã giành tổng cộng 25 đai vô địch các loại, 16 lần giữ đai hạng nặng thế giới (13 lần đai WWE Championship và 3 lần đai World Heavyweight Championship) ngang bằng với thành tích của cựu đô vật Ric Flair. Cena đã 5 lần giữ đai United States Championship và 4 lần giữ đai vô địch Tag Team (2 lần đai World Tag Team và 2 lần đai WWE Tag Team). Ngoài ra Cena còn thắng trận đấu Money in the Bank Ladder match năm 2012 và 2 lần chiến thắng Royal Rumble (2008 và 2013).

  1. ^ “John Cena Net Worth”. CelebrityNetWorth. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ John Cena: My Life (DVD). World Wrestling Entertainment. 2007.
  3. ^ “John Cena's WWE History”. UPW. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2007.
  4. ^ a b c “John Cena”. WWE. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ a b “UPW: John "Prototype" Cena”. UPW. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.
  6. ^ Melok, Bobby (ngày 8 tháng 2 năm 2013). “The kids from OVW that changed WWE”. WWE. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “John Cena " Wrestlers Database " CAGEMATCH – The Internet Wrestling Database”. Cagematch.net. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2014.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne