Kathmandu येँ महानगरपालिका ñē̆ dēy (ञेँ देय्) Kantipur | |
---|---|
Kathmandu Metropolitan City | |
![]() | |
![]() | |
Tọa độ: 27°42′B 85°20′Đ / 27,7°B 85,333°Đ | |
Quốc gia | ![]() |
Khu vực phát triển | Trung tâm |
Vùng | Vùng Bagmati |
Huyện | Huyện Kathmandu |
Thành lập | 723 [1] |
Chính quyền | |
• Thủ tướng | Madhav Kumar Nepal[1] |
Diện tích | |
• Thành phố | 50,67 km2 (1,956 mi2) |
Độ cao | 1.400 m (4,600 ft) |
Dân số (2011) | |
• Thành phố | 1,003,285 |
• Vùng đô thị | 2,517,023 (Kathmandu Valley) |
Múi giờ | UTC+05:45, Nepal Standard Time |
Mã điện thoại | 01 |
Thành phố kết nghĩa | Isfahan, Bình Nhưỡng, Tây An, Thành Đô, Eugene, Matsumoto |
Website | http://www.kathmandu.gov.np/ |
Kathmandu là thành phố, thủ đô của Nepal, nằm ở miền trung của nước này. Thành phố cũng được gọi là Katmandu. Thành phố toạ lạc trên một vùng đất thấp màu mỡ (Thung lũng Nepal) ở phía Nam Himalayas, tại độ cao khoảng 1220, gần đoạn hợp lưu của sông Bāghmati và sông Vishnumati. Đây là thành phố lớn nhất và cũng là trung tâm văn hóa, hành chính, kinh tế chính của vương quốc núi non này. Một đường quốc lộ kéo dài về phía Bắc đến Lhasa ở Tây Tạng và một tuyến đường khác nữa nối Kathmandu với Raxaul, một trung tâm đường sắt ở Ấn Độ. Thành phố có một số ngôi chùa với kiến trúc đặc sắc. Ở đây cũng có Đại học Tribhuvan (1959) và Bảo tàng quốc gia Nepal.
Kathmandu được thành lập năm 723 và được dân tộc Newar cai trị trong nhiều thế kỷ. Năm 1768, thành phố này bị Triều Shah chiếm đóng và trở thành kinh đô của họ. Từ 1846 đến 1951, dòng họ hùng mạnh Rana đã cai trị Nepal từ thành phố này.