Kigali

Kigali
Panorama photograph of Kigali, including the towers of the CBD in the distance
Photograph of Sainte Famille church, showing the front and one of the sides
Photograph of a street scene including buildings, pedestrians and vehicles on the road
Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng: toàn cảnh Kigali, khu ngoại ô Remera và sân vận động Amahoro, một con phố ở trung tâm Kigali, nhà thờ Sainte-Famille
Vị trí của Kigali tại Rwanda.
Vị trí của Kigali tại Rwanda.
Kigali trên bản đồ Rwanda
Kigali
Kigali
Quốc giaRwanda
TỉnhKigali
Thành lập1907
Chính quyền
 • Thị trưởngPascal Nyamulinda (FPR)
Diện tích
 • Tổng cộng730 km2 (280 mi2)
Độ cao1.567 m (5,141 ft)
Dân số (2022)
 • Tổng cộng1.745.555[1]
Múi giờUTC+2
 • Mùa hè (DST)không có (UTC+2)
Mã ISO 3166RW-01
Thành phố kết nghĩaKampala, San Bernardino, Thành phố Oklahoma, Durban, Pretoria, Lusaka, Mainz, Roma, Waremme, Thành Đô, Thâm Quyến, Tế Nam
Huyện
1. Gasabo
2. Kicukiro
3. Nyarugenge
Websitewww.kigalicity.gov.rw

Kigali (tiếng Rwanda: [ciɡɑlí]) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Rwanda. Nó tọa lạc gần điểm trung tâm địa lý của đất nước. Thành phố đã là trung tâm kinh tế, văn hóa, và giao thương của Rwanda từ khi nó trở thành thủ đô năm 1962 khi Rwanda giành độc lập khỏi người Anh.

Trong một khu vực do Vương quốc Rwanda kiểm soát từ thế kỷ 17 và sau đó là Đế quốc Đức, thành phố được thành lập vào năm 1907 khi Richard Kandt, một người Đức, chọn địa điểm làm trụ sở của mình, với lý do vị trí trung tâm, tầm nhìn và an ninh. Các thương nhân nước ngoài bắt đầu buôn bán trong thành phố từ thời Đức, và Kandt đã mở một số trường công cho học sinh ngườiTutsi. Bỉ nắm quyền kiểm soát Rwanda và Burundi trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, hình thành nên Lãnh thổ Ủy trị Ruanda-Urundi. Kigali vẫn là nơi quản lý thuộc địa của Rwanda nhưng thủ đô của Ruanda-Urundi nằm ở Usumbura (nay là Bujumbura) ở Burundi và Kigali vẫn là một thành phố nhỏ với dân số vẻn vẹn 6.000 người vào thời điểm độc lập.

Thành phố Kigali là một trong năm tỉnh của Rwanda, với các ranh giới được thiết lập vào năm 2006. Nó được chia thành ba huyện, Gas Gasabo, KicukiroNyarugenge, trong lịch sử có quyền kiểm soát các khu vực quan trọng của chính quyền địa phương. Các cải cách vào tháng 1 năm 2020 đã chuyển phần lớn quyền lực của các quận cho hội đồng toàn thành phố. Thành phố cũng là nơi cư trú chính và văn phòng của Tổng thống Rwanda và hầu hết các bộ của chính phủ. Đóng góp lớn nhất cho tổng sản phẩm quốc nội của Kigali là lĩnh vực dịch vụ, nhưng một tỷ lệ đáng kể dân số làm việc trong nông nghiệp bao gồm nông nghiệp tự cung tự cấp quy mô nhỏ. Thu hút du khách quốc tế là ưu tiên của chính quyền thành phố, bao gồm du lịch giải trí, hội nghị và triển lãm.

  1. ^ “Population of Rwanda according to the population and housing censuses” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne