LSD

Lysergic acid diethylamide (LSD)
INN: Lysergide
2D structural formula and 3D models of LSD
Dữ liệu lâm sàng
Phát âm/daɪ eθəl ˈæmaɪd/, /æmɪd/, or /eɪmaɪd/)[3][4][5]
Đồng nghĩaLSD, LSD-25, Acid, Delysid, others
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Nguy cơ lệ thuộcLow[1]
Nguy cơ gây nghiệnNone[2]
Dược đồ sử dụngOral, sublingual, intravenous, ocular, intramuscular
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Chuyển hóa dược phẩmHepatic
Chu kỳ bán rã sinh học3–5 hours[6][7]
Bài tiếtRenal
Các định danh
Tên IUPAC
  • (6aR,9R)-N,N-diethyl-7-methyl-4,6,6a,7,8,9-hexahydroindolo-[4,3-fg]quinoline-9-carboxamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.031
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC20H25N3O
Khối lượng phân tử323,440
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy80 đến 85 °C (176 đến 185 °F)
SMILES
  • CCN(CC)C(=O)[C@H]1CN([C@@H]2Cc3c[nH]c4c3c(ccc4)C2=C1)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C20H25N3O/c1-4-23(5-2)20(24)14-9-16-15-7-6-8-17-19(15)13(11-21-17)10-18(16)22(3)12-14/h6-9,11,14,18,21H,4-5,10,12H2,1-3H3/t14-,18-/m1/s1 ☑Y
  • Key:VAYOSLLFUXYJDT-RDTXWAMCSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Lysergic acid diethylamide (LSD),[a] còn được gọi là acid (tên lóng tiếng Anh), là một hoạt chất gây ảo giác. Các hiệu ứng thường bao gồm thay đổi suy nghĩ, cảm xúc và nhận thức về môi trường xung quanh.[8] Nhiều người dùng LSD nhìn thấy hoặc nghe thấy những thứ không tồn tại.[9] Sử dụng LSD thường dẫn đến đồng tử giãn, huyết áp tăng và nhiệt độ cơ thể tăng lên. Các triệu chứng thường bắt đầu trong vòng nửa giờ và có thể kéo dài đến 12 giờ. Nó được sử dụng chủ yếu như một loại thuốc giải trí và vì các lý do tâm linh.[10][11]

LSD không gây nghiện, một phần vì sự tăng nhanh của sự chịu đựng, ngăn chặn việc sử dụng lặp đi lặp lại.[8][12] Phản ứng tâm thần bất lợi là có thể, chẳng hạn như lo lắng, hoang tưởngảo tưởng.[13] Hồi tưởng về sự đau khổ trong quá khứ có thể xảy ra mặc dù không sử dụng nữa, một tình trạng gọi là rối loạn nhận thức ảo giác kéo dài.[14][15] Chỉ cần 20 microgram LSD là đủ khiến người dùng xuất hiện triệu chứng. Ở dạng tinh khiết, LSD có màu trong hoặc trắng, không có mùi. Ở dạng tinh thể, nó bị phân hủy khi tiếp xúc với tia cực tím. Các tác động của LSD được cho là xảy ra do sự thay đổi trong hệ thống serotonin. Việc sử dụng LSD có thể dẫn đến hội chứng Serotonin[16], thường được gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều serotonin trong cơ thể. Đây là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí nó có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.[17]

Khoảng 10% dân số Hoa Kỳ đã sử dụng LSD theo báo cáo trong năm 2017, trong khi chỉ 0,7% đã sử dụng nó trong năm 2018.[9] LSD phổ biến nhất trong những năm 1960 đến 1980.[10] LSD thường được nuốt qua miệng hoặc giữ dưới lưỡi.[8] Nó thường được bán trên giấy blotter và ít phổ biến hơn dưới dạng viên nén hoặc trong các hình vuông bọc bằng gelatin. Hiện tại chưa có phương pháp điều trị cho việc nghiện LSD, nếu nó xảy ra.[14]

LSD lần đầu tiên được Albert Hofmann tổng hợp vào năm 1938 từ axit lysergic, một hóa chất từ nấm ergot.[10][14] Hofmann đã phát hiện ra các đặc tính gây ảo giác của nó vào năm 1943.[18] Vào những năm 1950, Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA) tin rằng loại thuốc này có thể hữu ích cho việc kiểm soát tâm trí, vì vậy họ đã thử nghiệm nó trên người trong một chương trình có tên MKUltra.[19] LSD đã được bán dưới dạng thuốc cho mục đích nghiên cứu dưới tên thương mại Delysid trong những năm 1950 và 1960.[20] Nó được liệt kê là chất được kiểm soát theo lịch trình 1 của Liên Hợp Quốc vào năm 1971. Hiện tại, trong lĩnh vực y tế, việc sử dụng chất này chưa được phê duyệt. Ở châu Âu, tính đến năm 2011, chi phí của một liều LSD thường giao động từ4,50 đến25.[10]

  1. ^ Halpern, John H.; Suzuki, Joji; Huertas, Pedro E.; Passie, Torsten (ngày 7 tháng 6 năm 2014). Price, Lawrence H.; Stolerman, Ian P. (biên tập). Encyclopedia of Psychopharmacology A Springer Live Reference. Heidelberg, Germany: Springer-Verlag Berlin Heidelberg. tr. 1–5. ISBN 978-3-642-27772-6. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015. Hallucinogen abuse and dependence are known complications resulting from the illicit use of drugs in this category, such as LSD and psilocybin. Users do not experience withdrawal symptoms, but the general criteria for substance abuse and dependence otherwise apply. Dependence is estimated in approximately 2 % of recent-onset users in the United States.
  2. ^ Malenka RC, Nestler EJ, Hyman SE (2009). “Chapter 15: Reinforcement and Addictive Disorders”. Trong Sydor A, Brown RY (biên tập). Molecular Neuropharmacology: A Foundation for Clinical Neuroscience (ấn bản thứ 2). New York: McGraw-Hill Medical. tr. 375. ISBN 9780071481274. Several other classes of drugs are categorized as drugs of abuse but rarely produce compulsive use. These include psychedelic agents, such as lysergic acid diethylamide (LSD), which are used for their ability to produce perceptual distortions at low and moderate doses. The use of these drugs is associated with the rapid development of tolerance and the absence of positive reinforcement (Chapter 6). Partial agonist effects at 5HT2A receptors are implicated in the psychedelic actions of LSD and related hallucinogens. 3,4-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA), commonly called ecstasy, is an amphetamine derivative. It produces a combination of psychostimulant-like and weak LSD-like effects at low doses. Unlike LSD, MDMA is reinforcing—most likely because of its interactions with dopamine systems—and accordingly is subject to compulsive abuse. The weak psychedelic effects of MDMA appear to result from its amphetamine-like actions on the serotonin reuptake transporter, by means of which it causes transporter-dependent serotonin efflux. MDMA has been proven to produce lesions of serotonin neurons in animals and humans.
  3. ^ “Definition of "amide". Collins English Dictionary. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “American Heritage Dictionary Entry: amide”. Ahdictionary.com. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “amide - definition of amide in English from the Oxford dictionary”. Oxforddictionaries.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ Aghajanian GK, Bing OH (1964). “Persistence of lysergic acid diethylamide in the plasma of human subjects” (PDF). Clinical Pharmacology and Therapeutics. 5: 611–614. PMID 14209776. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009.
  7. ^ Papac DI, Foltz RL (May–June 1990). “Measurement of lysergic acid diethylamide (LSD) in human plasma by gas chromatography/negative ion chemical ionization mass spectrometry” (PDF). Journal of Analytical Toxicology. 14 (3): 189–190. doi:10.1093/jat/14.3.189. PMID 2374410. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009.
  8. ^ a b c “What are hallucinogens?”. National Institute of Drug Abuse. tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ a b Abuse, National Institute on Drug. “Hallucinogens”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ a b c d “LSD profile (chemistry, effects, other names, synthesis, mode of use, pharmacology, medical use, control status)”. EMCDDA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “How LSD Went From Research to Religion | JSTOR Daily”. JSTOR Daily. ngày 19 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ Lüscher C, Ungless MA (tháng 11 năm 2006). “The mechanistic classification of addictive drugs”. PLOS Medicine. 3 (11): e437. doi:10.1371/journal.pmed.0030437. PMC 1635740. PMID 17105338.
  13. ^ Passie T, Halpern JH, Stichtenoth DO, Emrich HM, Hintzen A (2008). “The pharmacology of lysergic acid diethylamide: a review”. CNS Neuroscience & Therapeutics. 14 (4): 295–314. doi:10.1111/j.1755-5949.2008.00059.x. PMC 6494066. PMID 19040555.
  14. ^ a b c “Commonly Abused Drugs Charts”. National Institute on Drug Abuse. ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ Halpern JH, Lerner AG, Passie T (2018). A Review of Hallucinogen Persisting Perception Disorder (HPPD) and an Exploratory Study of Subjects Claiming Symptoms of HPPD. Current Topics in Behavioral Neurosciences. 36. tr. 333–360. doi:10.1007/7854_2016_457. ISBN 978-3-662-55878-2. PMID 27822679.
  16. ^ Volpi-Abadie, Jacqueline; Kaye, Adam M.; Kaye, Alan David (2013). “Serotonin Syndrome”. The Ochsner Journal. 13 (4): 533–540. ISSN 1524-5012. PMC 3865832. PMID 24358002.
  17. ^ “Serotonin syndrome”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 7 tháng 3 năm 2022, truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022
  18. ^ “Hallucinogenic effects of LSD discovered”. The History Channel. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014.
  19. ^ Nofil, Brianna. “The CIA's Appalling Human Experiments With Mind Control”. History Channel (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ “LSD: cultural revolution and medical advances”. Royal Society of Chemistry. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2007.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne