Lahore لاہور | |
---|---|
— Huyện Thành phố — | |
![]() | |
Tọa độ: 31°32′59″B 74°20′37″Đ / 31,54972°B 74,34361°Đ | |
Country | ![]() |
Tỉnh | Punjab |
Chính quyền Quận Thành phố | 11 tháng 9 năm 2008 |
Hội đồng Thành phố | lahore |
Towns | 9 |
Chính quyền | |
• Kiểu | Quận Thành phố |
• City Nazim | Rana Zahid Mahmood |
• Naib Nazim | Rizwan Haider Basra |
• District Coordination Officer | Zubair Akram |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 1.772 km2 (684 mi2) |
Độ cao | 217 m (712 ft) |
Dân số (2017)[1] | |
• Tổng cộng | 11.126.285 |
• Mật độ | 6,300/km2 (16,000/mi2) |
Combined population of Lahore City and Lahore Cantonment | |
Múi giờ | UTC+5 |
Mã điện thoại | 042 |
Thành phố kết nghĩa | Mashhad, Isfahan, Istanbul, Bukhara, Samarkand, Dushanbe, Fes, Glasgow, Tây An, Chicago, Fresno, Amol, Thành Đô, Sariwon, Córdoba, Rio de Janeiro |
Website | http://www.lahore.gov.pk |
Lahore Cantonment is a legally separate military-administered settlement. |
Lahore (Urdu: لاہور, Punjabi: لہور) là thủ phủ tỉnh Punjab, và là thành phố đông dân thứ hai ở Pakistan (sau Karachi), cũng được biết đến là Những khu vườn của các Mughal hay Thành phố vườn, đặt tên theo các di sản phong phú đáng kể của Đế quốc Mughal. Thành phố nằm gần sông Ravi và biên giới Ấn Độ, Wagah.
Do thành phố Lahore có lịch sử phong phú, các công trình kiến trúc của Mughal và thuộc địa vẫn còn được bảo quản như thời kỳ rực rỡ của nó. Các kiến công trình kiến trúc thời Mughal như: Nhà thờ Hồi Giáo Badshahi, Pháo đài Lahore, các khu vườn Shalimar và các lăng của Jehangir và Nur Jehan. Các tòa nhà được xây dựng thời thuộc địa Anh như tòa nhà Tòa án thượng thẩm Lahore, Bưu điện và nhiều trường đại học khác vẫn giữ kiến trúc theo phong cách Mughal-Gothic.
tiếng Punjabi là ngôn ngữ của tỉnh này, được nói rộng rãi ở Lahore, dù tiếng Urdu và tiếng Anh cũng là ngôn ngữ phổ biến của thế hệ trẻ. Theo thống kê năm 2006, dân số của Lahore ước đạt 10 triệu người, đông thứ 2 sau Karachi, lớn thứ 5 Nam Á và thứ 23 trong các thành phố lớn nhất thế giới[cần dẫn nguồn].