C-130 Hercules | |
---|---|
![]() | |
C-130 | |
Kiểu | Máy bay vận tải quân sự,tác chiến điện tử |
Quốc gia chế tạo | Hoa Kỳ |
Hãng sản xuất | Lockheed Lockheed Martin |
Chuyến bay đầu tiên | 23 tháng 8 năm 1954 |
Bắt đầu được trang bị vào lúc |
9 tháng 12 năm 1957 |
Tình trạng | Hoạt động tích cực |
Trang bị cho | Không quân Hoa Kỳ Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ Không quân Hoàng gia Không quân Nhân dân Việt Nam |
Số lượng sản xuất | Trên 2.300 chiếc tính đến năm 2009[1] |
Giá thành | 62 triệu USD 66,5 triệu USD (C-130J)[2] |
Biến thể | AC-130 Spectre/Spooky Lockheed DC-130 Lockheed EC-130 Lockheed HC-130 Lockheed Martin KC-130 Lockheed LC-130 Lockheed MC-130 Lockheed WC-130 Lockheed L-100 Hercules |
Phát triển thành | Lockheed Martin C-130J Super Hercules |
Lockheed C-130 Hercules là một máy bay vận tải đa năng hạng trung bốn động cơ tuốc bin cánh quạt không vận chiến lược của nhiều lực lượng quân sự trên toàn thế giới.Hơn 40 phiên bản và biến thể khác nhau đã và đang hoạt động ở trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ.Tháng 12 năm 2006 C-130 là chiếc máy bay thứ ba (sau chiếc English Electric Canberra hồi tháng 5 năm 2001 và Pháo đài bay B-52 tháng 1 năm 2005) kỷ niệm 50 năm hoạt động liên tục trong không quân Hoa Kỳ.
Có khả năng Cất hạ cánh đường băng ngắn (STOL) từ các đường băng dã chiến, C-130 ban đầu được thiết kế như một máy bay vận tải, cứu thương và vận chuyển quân. Thân có thể thay đổi khiến loại máy bay này đáp ứng được nhiều vai trò, gồm máy bay vũ trang hạng nặng, tấn công trên không, tìm kiếm và cứu hộ, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thời tiết, tiếp dầu trên không và máy bay cứu hoả. Các loại máy bay Hercules có thời gian chế tạo dài nhất so với bất kỳ loại máy bay quân sự nào khác trong lịch sử. Trong hơn 50 năm hoạt động, các dòng máy bay này đã tham gia vào nhiều chiến dịch quân sự, dân sự và cứu trợ nhân đạo.