Cộng hoà Madagascar
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Tiêu ngữ | |||||
Tanindrazana, Fahafahana, Fandrosoana (Tiếng Malagasy) "Amour, patrie, progrès" (tiếng Pháp) "Ái tình, Tổ quốc, Tiến bộ"[1] | |||||
Quốc ca | |||||
Ry Tanindrazanay malala ô! (tiếng Madagascar: "Ôi, Tổ quốc yêu dấu của ta") | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa bán tổng thống | ||||
Tổng thống Thủ tướng | Andry Rajoelina Christian Ntsay | ||||
Thủ đô | Antananarivo 18°55′N 47°31′Đ / 18,917°N 47,517°Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Antananarivo | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 587.041 km² (hạng 46) | ||||
Diện tích nước | 0.9 % | ||||
Múi giờ | MSK (UTC+3); mùa hè: không áp dụng[2] | ||||
Lịch sử | |||||
Ngày thành lập | 26 tháng 6 năm 1960 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Malagasy, tiếng Pháp | ||||
Dân số ước lượng (2018[3]) | 26,262,313 người (hạng 52) | ||||
Mật độ | 35,2 người/km² (hạng 174) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2017) | Tổng số: 40,055 tỷ USD[4] Bình quân đầu người: 1.563 USD[4] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2017) | Tổng số: 10,372 tỷ USD[4] Bình quân đầu người: 405 USD[4] | ||||
HDI (2018) | 0,521[5] thấp (hạng 162) | ||||
Hệ số Gini (2010) | 44,1[6] | ||||
Đơn vị tiền tệ | Ariary (MGA ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .mg | ||||
Mã điện thoại | +261[2] | ||||
Lái xe bên | phải |
Madagascar, tên chính thức là nước Cộng hòa Madagascar (phiên âm tiếng Việt: Ma-đa-gát-xca[7] hay Ma-đa-ga-xca[8]; tiếng Malagasy: Repoblikan'i Madagasikara phát âm tiếng Malagasy: [republiˈkʲan madaɡasˈkʲarə̥]; tiếng Pháp: République de Madagascar) là một đảo quốc nằm trên Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của đại lục châu Phi. Quốc gia bao gồm đảo Madagascar cũng nhiều đảo ngoại vi nhỏ hơn. Sau khi vỡ ra từ siêu lục địa Gondwana, Madagascar tách khỏi Ấn Độ khoảng 88 triệu năm trước, khiến các loài thực vật và động vật bản địa tiến hóa tương đối cô lập. Do vậy, Madagascar là một điểm nóng đa dạng sinh học.
Người Nam Đảo là giống người định cư đầu tiên tại Madagascar, từ 350 TCN đến 550 CN, họ đến từ đảo Borneo bằng các xuồng chèo. Khoảng năm 1000, người Bantu vượt qua eo biển Mozambique để di cư sang Madagascar. Theo thời gian, các nhóm khác tiếp tục đến định cư tại Madagascar, mỗi nhóm đều có các đóng góp lâu dài cho sinh hoạt văn hóa trên đảo. Dân tộc Malagasy thường được chia thành 18 hoặc nhiều hơn các phân nhóm, lớn nhất trong số đó là người Merina tại cao địa trung bộ.
Cho đến cuối thế kỷ XVIII, đảo Madagascar do một loạt các liên minh xã hội-chính trị cai trị. Bắt đầu từ đầu thế kỷ XIX, hầu hết đảo được thống nhất và cai trị dưới chính thể Vương quốc Madagascar. Chế độ quân chủ sụp đổ vào năm 1897 khi đảo bị hấp thu vào Đế quốc thực dân Pháp. Đảo giành được độc lập từ Pháp vào năm 1960. Từ năm 1992, quốc gia chính thức được quản lý như một nền dân chủ lập hiến với thủ đô là Antananarivo.
Năm 2012, dân số Madagascar được ước tính là hơn 22 triệu, 90% trong số đó sống dưới 2 USD/ngày. Tiếng Malagasy và tiếng Pháp đều là các ngôn ngữ chính thức của đảo quốc. Phần lớn dân số trung thành với các đức tin truyền thống, Ki-tô giáo hoặc pha trộn cả hai. Du lịch sinh thái và nông nghiệp, cùng với đầu tư lớn hơn cho giáo dục, y tế và doanh nghiệp tư nhân, là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của Madagascar.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cia