Mandalay မန္တလေး | |
---|---|
![]() Mandalay | |
Ví trí của Mandalay, Myanmar | |
Tọa độ: 21°58′30″B 96°5′0″Đ / 21,975°B 96,08333°Đ | |
Quốc gia | Myanmar |
Vùng | Vùng Mandalay |
Quận | Quận Mandalay |
Người sáng lập | Mindon Min |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Aung Maung[1] |
Diện tích[2] | |
• Thành phố | 6,326 mi2 (163,84 km2) |
Độ cao | 70 ft (22 m) |
Dân số (2010)[3][4] | |
• Thành phố | 1,234,000 |
• Mật độ | 200/mi2 (75/km2) |
• Vùng đô thị | 1,6 triệu |
• Ethnic groups | Bamar, người Ấn Độ gốc Miến, người Hoa gốc Miến, Shan |
• Tôn giáo | Phật giáo, Kitô giáo, Hindu giáo, Hồi giáo |
Múi giờ | UTC+06:30 |
Thành phố kết nghĩa | Côn Minh |
Mandalay là thành phố lớn thứ 2 tại Myanmar với dân số 927.000 người năm 2005, vùng đô thị bao gồm các địa phương xung quanh là 2,5 triệu người. Đây là kinh đô của hoàng triều cuối cùng của Miến Điện và là thủ phủ của Vùng Mandalay. Sông Ayeyarwady chảy phía tây, ôm lấy thành phố. Mandalay cách thành phố Yangon 716 km về phía bắc. Mandalay nằm ở trung tâm của vùng khô Myanmar. Đây chính là trung tâm kinh tế của Thượng Miến Điện và được coi là trung tâm của nền văn hóa Miến Điện. Một dòng liên tục của những người nhập cư Trung Quốc, chủ yếu là từ tỉnh Vân Nam, trong hai mươi năm qua, đã định hình lại cơ cấu dân tộc của thành phố và gia tăng thương mại với Trung Quốc.[6][7] Mặc dù bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng gần đây của Naypyidaw, Mandalay vẫn là trung tâm chính về thương mại, giáo dục và trung tâm y tế của Thượng Miến Điện.
|date=
(trợ giúp)