Nam Kinh 南京 | |
---|---|
— Thành phố cấp phó tỉnh — | |
南京市 | |
Tên hiệu: 金陵 (Kim Lăng), 石城 (Thạch Thành) hay 石头城 (Thạch Đầu Thành) | |
Vị trí của Nam Kinh trong tỉnh Giang Tô | |
Vị trí trong Trung Quốc | |
Tọa độ: 32°03′B 118°46′Đ / 32,05°B 118,767°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | Giang Tô |
Các đơn vị cấp huyện | 13 |
Các đơn vị cấp hương | 129 |
Định cư | 495 trước CN |
Đặt tên theo | thủ đô, hướng nam |
Thủ phủ | Huyền Vũ |
Chính quyền | |
• Bí thư Thành ủy | Trương Kính Hoa (张敬华) |
• Thị trưởng | Lam Thiệu Mẫn (蓝绍敏) |
Diện tích(ranked 29th) | |
• Tổng cộng | 6.598 km2 (2,548 mi2) |
Độ cao | 20 m (50 ft) |
Dân số (2009) | |
• Tổng cộng | 7.713.100 (Hạng 52) |
• Mật độ | 1.123,5/km2 (29,100/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã bưu chính | 210000 - 211300 |
Mã điện thoại | 025 |
Thành phố kết nghĩa | Leipzig, Firenze, Nagoya, Dallas, Daejeon, St. Louis, Malacca, City of Perth, Limassol Municipality, London, York, Windhoek, Mogilev, Mexicali, Houston, Hauts-de-Seine, Alsace, Eindhoven, Dietfurt, Bloemfontein, Barranquilla, Bandar Seri Begawan, Durango, Maribor |
Tiếp đầu biển số xe | 苏A |
GDP (2009) | ¥423 tỷ |
GDP đầu người | ¥55,290 |
Website | Thành phố Nam Kinh |
Tuyết tùng Himalaya (Cedrus deodara) Mai (Prunus mume) |
Nam Kinh | |||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 南京 | ||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bính âm Hán ngữ | Nánjīng | ||||||||||||||||||||||||||||
Latinh hóa | Nankin | ||||||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | "Kinh đô phía nam" | ||||||||||||||||||||||||||||
|
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là một thành phố thuộc tỉnh Giang Tô của Trung Quốc. Nam Kinh là một thành phố lớn trong lịch sử và văn hóa Trung Hoa. Nam Kinh đã từng là thủ đô Trung Hoa trong nhiều triều đại, được xem như một trong bốn cố đô lớn của Trung Hoa. Nam Kinh là một trong 15 thành phố cấp phó, loại thành phố này được hưởng nhiều quyền tự chủ về kinh kế và hoạch định chính sách gần như là cấp tỉnh. Diện tích: 6.598 km², dân số: 6,4 triệu người. Năm 2004 GDP của Nam Kinh là 191 tỷ Nhân dân tệ (NDT) (thứ ba ở tỉnh Giang Tô), GDP đầu người là 33.050 NDT, tăng 15% so với năm 2003. Thu nhập bình quân đầu người dân nội đô là 11.601 NDT, ngoại ô: 5.333 NDT. Tỷ lệ thất nghiệp nội đô: 4,03%, thấp hơn mức chung của cả Trung Quốc là 4,2%.
Thành phố này nằm tại hạ lưu sông Dương Tử (Trường Giang) và nằm trong Khu kinh tế Đồng bằng Sông Dương Tử. Nam Kinh luôn là một trong những thành phố quan trọng của Trung Quốc, đã từng là kinh đô của 6 triều đại phong kiến Trung Hoa và là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc, đây còn là trung tâm giáo dục, nghiên cứu, giao thông vận tải và du lịch trong suốt lịch sử Trung Hoa thời cận đại. Nam Kinh là thành phố trung tâm thương mại lớn thứ hai ở Đông Trung Quốc sau Thượng Hải. Thời Tam Quốc, Gia Cát Lượng đã viết về Nam Kinh như sau: "Chung Sơn long bàn, thạch đầu hổ cứ, chân nại đế vương chi trạch dã" (Hán văn: 钟山龙蟠,石头虎踞,真乃帝王之宅也) nghĩa là "Núi Chung thế rồng cuộn, đá hình hổ phục, thật là chốn đế vương vậy". Trong thời kỳ Nhật chiếm đóng Trung Quốc, thành phố Nam Kinh được nhiều người nhắc đến do có vụ Thảm sát Nam Kinh trong đó mấy trăm ngàn người dân Trung Quốc bị quân Nhật tàn sát.