Nintendo Switch

Nintendo Switch
Biểu trưng của máy Nintendo Switch, bao gồm hai bộ điều khiển Joy-Con được cách điệu rất nhiều kèm theo dòng chữ "NINTENDO SWITCH" bên dưới.


  • Trên: Nintendo Switch ở "Chế độ TV", với Joy-Con gắn vào tay cầm và thiết bị chính gắn vào đế
  • Dưới: Nintendo Switch ở "Chế độ cầm tay", với Joy-Con gắn vào cạnh máy
Còn được gọi
  • NX
  • HAC (tên mã)
Nhà phát triểnNintendo PTD
Nhà chế tạo
LoạiMáy chơi trò chơi điện tử lai
Thế hệThế hệ thứ tám
Ngày ra mắt
  • Nintendo Switch
  • 3 tháng 3 năm 2017 (2017-03-03)
  • Nintendo Switch OLED
  • 8 tháng 10 năm 2021 (2021-10-08)
Vòng đời2017 (2017)–nay
Giá giới thiệu
Số lượng vận chuyển143.42 triệu (tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)[a]
Truyền thông
Hệ điều hànhPhần mềm hệ thống Nintendo Switch
SoC đã sử dụngNvidia Tegra X1[b]
CPULõi ARM 4 Cortex-A57 + ARM 4 Cortex-A53@ 1.02 GHz[c][d]
Bộ nhớ4 GB LPDDR4 @ 1331/1600 MHz
Lưu trữ32 GB eMMC
Bộ nhớ tháo rờimicroSD/HC/XC (lên đến 2 TB)
Màn hình
Đồ họa256 Maxwell-dựa trên lõi CUDA @ 307.2–768 MHz[e][f]
Âm thanh
Đầu vàoÂm lượng +/−, nút nguồn
Điều khiển
Máy ảnhCảm biến ánh sáng xung quanh
Bàn di chuộtĐa cảm ứng điện dung
Kết nối
Năng lượngPin Lithium-ion
  • Điện áp: 3.7 V
  • Năng suất: 15.95 Wh, 4310 mAh
  • Thời lượng:
    • Bản nguyên mẫu: 2.5–6.5 giờ
    • HAC-001(-01): 4.5–9 giờ
  • Cắm sạc: 7.5 W 5.0 V 1.5 A/39 W 15.0 V 2.6 A
Phần mềm hiện hành18.1.0, tính đến 10 tháng 6 năm 2024; 8 tháng trước (2024-06-10)
Dịch vụ trực tuyến
Kích thước
  • Nintendo Switch
  • Rộng: 173 mm (6,8 in)
  • Cao: 102 mm (4,0 in)
  • Dày: 14 mm (0,55 in)
  • Có Joy-Con đính kèm
    • Rộng: 238 mm (9,4 in)
    • Cao: 102 mm (4,0 in)
    • Dày: 14 mm (0,55 in)[g]
  • Nintendo Switch OLED
  • Rộng: 176 mm (6,9 in)
  • Cao: 102 mm (4,0 in)
  • Dày: 14 mm (0,55 in)
  • Có Joy-Con đính kèm
    • Rộng: 242 mm (9,5 in)
    • Cao: 102 mm (4,0 in)
    • Dày: 14 mm (0,55 in)[h]
Trọng lượng
  • Nintendo Switch
  • 297 g (10,5 oz)
  • Có Joy-Con đính kèm
    • 398 g (14,0 oz)
  • Nintendo Switch OLED
  • 319 g (11,3 oz)
  • Có Joy-Con đính kèm
    • 420 g (15 oz)
Trò chơi bán chạy nhấtMario Kart 8 Deluxe (62.90 triệu, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)[4]
Sản phẩm trướcWii U
Bài viết liên quanNintendo Switch Lite
Trang webwww.nintendo.com/switch/

Nintendo Switch[i] là một loại máy chơi trò chơi điện tử do Nintendo phát triển và phát hành ở hầu hết các khu vực trên toàn thế giới ngày 3 tháng 3 năm 2017. Thân máy là một máy tính bảng có thể gắn vào đế để sử dụng như một máy chơi trò chơi điện tử tại nhà hoặc sử dụng như một thiết bị di động, biến nó thành một máy chơi trò chơi điện tử lai. Bộ điều khiển Joy-Con không dây của máy có các nút tiêu chuẩn và thanh điều hướng để người dùng nhập liệu, cảm biến chuyển động và phản hồi xúc giác, có thể gắn vào cả hai mặt của máy để hỗ trợ chơi kiểu cầm tay. Chúng cũng có thể kết nối với một phụ kiện tay cầm điều khiển như một dạng gamepad truyền thống hoặc sử dụng riêng lẻ để cầm trên tay như Wii Remote và Nunchuk, hỗ trợ các chế độ nhiều người chơi nội mạng. Phần mềm Nintendo Switch hỗ trợ chơi trò chơi trực tuyến thông qua kết nối Internet, cũng như kết nối ad hoc không dây với các máy khác. Trò chơi và phần mềm Nintendo Switch được phát hành trên cả thẻ trò chơi ROM dựa trên flash vật lý và phân phối kỹ thuật số qua Nintendo eShop; máy không có khóa vùng.[j] Một bản sửa đổi, tập trung vào chế độ cầm tay của máy gọi là Nintendo Switch Lite, đã phát hành ngày 20 tháng 9 năm 2019. Một mô hình sửa đổi cao cấp hơn với màn hình OLED phát hành ngày 8 tháng 10 năm 2021.

Nintendo Switch ra mắt tháng 10 năm 2016 với tên mã NX, khái niệm về Switch xuất hiện như là một động thái của Nintendo sau những thua lỗ tài chính vào năm 2014, do doanh số bán hàng kém của hệ máy trước đó là Wii U và sức ép cạnh tranh thị trường từ trò chơi di động. Chủ tịch của Nintendo là Iwata Satoru đã thúc đẩy công ty hướng tới việc chơi trò chơi di động và phần cứng mới lạ. Thiết kế của Nintendo Switch nhằm vào nhân khẩu học rộng lớn của người dùng thông qua nhiều chế độ sử dụng. Nintendo đã chọn sử dụng các linh kiện điện tử tiêu chuẩn hơn, như chipset dựa trên dòng Tegra của Nvidia, để cho các lập trình viên phát triển hệ máy dễ dàng hơn và tăng khả năng tương thích với các game engines hiện có. Wii U vấp phải khó khăn để có được sự hỗ trợ từ bên ngoài, để lại một thư viện phần mềm yếu kém, Nintendo đã ưu tiên tìm kiếm sự hỗ trợ từ nhiều nhà phát triển và sản xuất của bên thứ ba để giúp xây dựng thư viện trò chơi Switch song song với các tựa trò chơi bên thứ nhất của Nintendo, cộng thêm các hãng phát triển trò chơi độc lập. Trong khi Nintendo dự đoán ban đầu chỉ có khoảng 100 tựa game phát hành trong năm đầu tiên, nhưng đã có hơn 320 tựa trò chơi từ các nhà phát triển thứ nhất, thứ ba và độc lập đã phát hành ra vào cuối năm 2017.

máy chơi trò chơi điện tử thế hệ thứ tám, Nintendo Switch cạnh tranh với Xbox One của MicrosoftPlayStation 4 của Sony. Xuất xưởng gần ba triệu máy trong tháng đầu tiên ra mắt, vượt mức dự đoán ban đầu của Nintendo là 2 triệu và trong vòng một năm phát hành hơn 14 triệu máy trên toàn thế giới, vượt qua tổng doanh số bán hàng trọn đời của Wii U. Đến đầu năm 2018, Switch đã trở thành máy chơi trò chơi điện tử tại gia bán chạy nhất ở cả Nhật Bản và Mỹ. Tính đến tháng 12 năm 2023, Nintendo Switch, Switch OLED và Switch Lite đã bán ra hơn 139 triệu máy trên toàn thế giới, biến nó thành máy chơi game gia đình bán chạy nhất của Nintendo và là máy chơi game bán chạy thứ 3 mọi thời đại, chỉ sau PlayStation 2Nintendo DS. Doanh số bán hàng của Switch gắn liền với doanh số các tựa trò chơi bên thứ nhất của Nintendo, với sáu trò chơi đã bán hơn hai mươi triệu bản mỗi trò là The Legend of Zelda: Breath of the Wild, Mario Kart 8 Deluxe, Super Mario Odyssey, Super Smash Bros. Ultimate, Pokémon Sword và Shield, và Animal Crossing: New Horizons .


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Eurogamer performace monitoring
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Eurogamer boost mode
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Eurogamer performance modes
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên switch top selling games current

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne