Nothofagus

Nothofagus
Thời điểm hóa thạch: 72–0 triệu năm trước đây Late Campanian–Present
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fagales
Họ (familia)Nothofagaceae
Kuprian.
Chi (genus)Nothofagus
Blume, 1850

Các loài
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Fagaster Spach
  • Cliffortioides Dryand. ex Hook.
  • Myrtilloides Banks & Sol. ex Hook.
  • Calucechinus Hombr. & Jacquinot ex Decne. in J.S.C.Dumont d'Urville
  • Calusparassus Hombr. & Jacquinot ex Decne. in J.S.C.Dumont d'Urville
  • Lophozonia Turcz.
  • Trisyngyne Baill.

Nothofagus hay còn gọi là cử phương nam, sồi phương nam là chi duy nhất của họ Nothofagaceae. Chi này chứa khoảng 35 loài cây gỗ và cây bụi bản địa của khu vực ôn đới đại dương tới nhiệt đới Nam bán cầu ở miền nam Nam Mỹ (Chile, Argentina) và Australasia (đông và đông nam Australia, Tasmania, New Zealand, New GuineaNew Caledonia). Gần đây người ta đã tìm thấy các hóa thạch tại châu Nam Cực[2].

Trong quá khứ người ta từng gộp chi này trong họ Fagaceae, nhưng các thử nghiệm gen của Angiosperm Phylogeny Group đã phát hiện ra rằng chúng là khác biệt về mặt di truyền và hiện nay chi này được tách ra để lập nên họ của chính nó là Nothofagaceae.

Các loài trong họ này có lá thường xanh hay sớm rụng, mép lá nguyên hay khía răng cưa. Quả kiên nhỏ, dẹp hay tam giác, mọc thành dạng quả đấu chứa 2-7 quả kiên.

Các loài Nothofagus bị ấu trùng của các loài ngài thuộc chi Aenetus trong họ Hepialidae phá hại, bao gồm A. eximiaA. virescens.

Nhiều cây riêng lẻ là rất già, và có thời người ta tin rằng một vài quần thể không thể sinh sản trong điều kiện ngày nay tại các khu vực nơi chúng từng phát triển, ngoại trừ bằng phương pháp sử dụng rễ mút (sinh sản vô tính), là tàn tích sót lại của các khu rừng có từ thời lạnh hơn. Kể từ đó người ta đã chứng minh rằng sinh sản hữu tính có thể xảy ra[3], nhưng sự phân bố tại các môi trường lạnh, cô lạp có cao độ lớn tại các vĩ độ ôn đớinhiệt đới là phù hợp với giả thuyết cho rằng các loài này là phong phú hơn trong thời kỳ lạnh giá hơn[4]

  1. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  2. ^ H.M. Li và Z.K. Zhou (2007) Fossil nothofagaceous leaves from the Eocene of western Antarctica and their bearing on the origin, dispersal and systematics of Nothofagus. Science in China. 50(10): 1525-1535.
  3. ^ Taylor KJ, Lowe AJ, Hunter RJ, Ridgway T, Gresshoff PM, Rossetto M, 2005, Genetic diversity and regional identity in the Australian remnant Nothofagus moorei, Australian Journal of Botany 53:5 437-444
  4. ^ J. W. Dawson, 1966, Observations on Nothofagus in New Caledonia, Tuatara: Volume 14, Issue 1, 4/1966.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne