Nueva Ecija | |
---|---|
— Tỉnh — | |
![]() Vị trí Nueva Ecija tại Philippines | |
Tọa độ: 15°35′B 121°00′Đ / 15,583°B 121°Đ | |
Quốc gia | ![]() |
Vùng | Trung Luzon (Vùng III) |
Thành lập | 1705 |
Đặt tên theo | Écija |
Thủ phủ | Palayan |
Chính quyền | |
• Kiểu | Tỉnh của Philippines |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 5,751,3 km2 (2,220,6 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 15 |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 1,853,853 |
• Thứ hạng | Thứ 10 |
• Thứ hạng mật độ | Thứ 18 |
Hành chính | |
• Independent cities | 0 |
• Component cities | 5 |
• Municipalities | 27 |
• Barangay | 849 |
• Districts | Lone district of Biliran |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã điện thoại | 44 |
Mã ISO 3166 | PH-NUE |
Ngôn ngữ | Tiếng Tagalog, Tiếng Anh, Tiếng Kapampangan, Tiếng Ilocano, Tiếng Pangasinan |
Nueva Ecija là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Trung Luzon. Tỉnh lị là thành phố Palayan. Theo chiều kim đồng hồ từ phía nam, tỉnh giáp với Bulacan, Pampanga, Tarlac, Pangasinan, Nueva Vizcaya, và Aurora.
Tên của tỉnh được đặt theo tên của thành phố cổ Écija ở Sevilla, Tây Ban Nha. Năm 1896, Nueva Ecija trở thành tỉnh đầu tiên nổ ra khởi nghĩa chống lại sự chiếm đóng của Tây Ban Nha và là một trong những tỉnh đầu tiên tuyên bố độc lập năm 1898.