Osama bin Laden

Osama bin Laden
Osama bin Laden vào năm 1997
SinhOsama bin Mohammed bin Awad bin Laden
(1957-03-10)10 tháng 3, 1957
Riyadh, Ả Rập Xê Út
Mất2 tháng 5, 2011(2011-05-02) (54 tuổi)
Abbottabad, Pakistan 34°10′9″B 73°14′33″Đ / 34,16917°B 73,2425°Đ / 34.16917; 73.24250
Nguyên nhân mấtBị tiêu diệt
Nơi an nghỉBiển Ả Rập
Quốc tịchẢ Rập Xê Út (1957–1994)
Không quốc tịch (1994–2011)[1]
Nghề nghiệplãnh đạo al-Qaeda
Năm hoạt động1979–2011
Nổi tiếng vìkhủng bố ngày 11 tháng 9
Kế nhiệmAyman al-Zawahiri[2]
Tôn giáoHồi giáo Sunni[3][4]
Phối ngẫuNajwa Ganhem
Khadijah Sharif
Khairiah Sabar
Siham Sabar
Amal Ahmed al-Sadah
Con cái
  • Abdallah
  • Saad
  • Omar
  • Hamza
  • Abdul Rahman
  • Amer
  • Osman
  • Mohammed
  • Fatima
  • Iman
  • Laden
  • Rukhaiya
  • Nour
  • Ali
  • Safiyah
  • Aisha
  • Kadhija
  • Khalid
  • Miriam
  • Sumaiya

Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden (/ˈsɑːmə bɪn ˈlɑːdən/, tiếng Ả Rập: أسامة بن محمد بن عوض بن لادن, ʾUsāmah bin Muḥammad bin ʿAwaḍ bin Lādin, 10 tháng 3 năm 1957[5] – 2 tháng 5 năm 2011[6]) thường được biết đến với tên gọi Osama bin Laden, là một nhà lãnh đạo quân sự người Ả Rập Xê Út. Ông nổi tiếng là người sáng lập ra tổ chức chiến binh Hồi giáo cực đoan Al-Qaeda, một tổ chức bị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Liên minh châu Âu xếp vào danh sách các tổ chức khủng bố nguy hiểm nhất thế giới.

Osama bin Laden là công dân Ả Rập Saudi cho đến năm 1994 và là thành viên của một gia đình giàu có.[7] Cha Bin Laden là Mohammed bin Awad bin Laden, một triệu phú Ả Rập được sinh ra tại Hadhramaut, Yemen, và người sáng lập của công ty xây dựng, tập đoàn Saudi Binladin.[8] Mẹ của hắn ta là bà Alia Ghanem, xuất thân từ một gia đình trung lưu thế tục ở Latakia, Syria.[9] Ông được sinh ra ở Ả Rập Xê Út và học đại học tại nước này cho đến năm 1979, khi ông tình nguyện tham gia lực lượng Mujahideen ở Pakistan chiến đấu chống Liên Xô ở Afghanistan. Osama bin Laden đã tài trợ cho Mujahideen bằng cách vận chuyển vũ khí, tiền bạc và các chiến binh từ thế giới Ả Rập vào Afghanistan, và được nhiều người Ả Rập ưa chuộng.[10] Năm 1988, Osama bin Laden thành lập Al-Qaeda.[11] Ông bị trục xuất khỏi Ả Rập Xê Út vào năm 1992, và chuyển căn cứ của mình đến Sudan, cho đến khi áp lực của Hoa Kỳ buộc ông phải rời khỏi Sudan vào năm 1996. Sau khi thành lập một căn cứ mới ở Afghanistan, Osama bin Laden tuyên chiến chống lại Hoa Kỳ, bắt đầu một loạt vụ đánh bom và các cuộc tấn công liên quan.[12] Bin Laden nằm trong danh sách Mười kẻ đào tẩu bị truy nã gắt gao nhấtKẻ khủng bố bị truy nã gắt gao nhất của Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI) vì liên quan đến vụ đánh bom đại sứ quán Hoa Kỳ năm 1998.[13][14][15]

Bin Laden được biết đến nhiều nhất với vai trò chủ mưu vụ tấn công ngày 11 tháng 9 dẫn đến cái chết của gần 3.000 người và khiến Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống George W. Bush, bắt đầu Cuộc chiến chống khủng bố và các cuộc chiến tiếp theo. Chiến tranh ở Afghanistan. Sau đó, bin Laden trở thành chủ đề của một cuộc truy lùng quốc tế kéo dài hàng thập kỷ. Từ năm 2001 đến năm 2011, bin Laden bị chính phủ Hoa Kỳ ra lệnh truy nã quốc tế, khi họ đề nghị treo thưởng 25 triệu USD cho những ai đã phát hiện ra nơi trú ẩn của ông.[16] Vào ngày 2 tháng 5 năm 2011,[17] Osama bin Laden bị lính SEAL của Hải quân Hoa Kỳ[18] bắn chết khi đang đột nhập vào một khu dân cư tư nhânAbbottabad, Pakistan, nơi bin Laden sống cùng một gia đình địa phương đến từ Waziristan. Hoạt động bí mật này được tiến hành bởi các thành viên của Nhóm Phát triển Chiến tranh Đặc biệt của Hải quân Hoa Kỳ (SEAL Team Six) và những người điều hành SAD/SOG của Cơ quan Tình báo Trung ương theo lệnh của Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama.[19] Dưới sự lãnh đạo của bin Laden, tổ chức Al-Qaeda phải chịu trách nhiệm cho không chỉ vụ tấn công ngày 11/9 ở Mỹ, mà còn nhiều vụ tấn công gây thương vong hàng loạt khác trên toàn thế giới.[20][21][22]

  1. ^ Dan Ackman. "The Cost Of Being Osama Bin Laden" Lưu trữ 2014-10-29 tại Wayback Machine. 2001-09-14. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Ayman al-Zawahiri appointed as al-Qaeda leader”. BBC News. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Osama Bin Laden (2007) Suzanne J. Murdico
  4. ^ Armstrong, Karen (ngày 11 tháng 7 năm 2005). “The label of Catholic terror was never used about the IRA”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ “Usama Bin Laden”. Rewards for Justice. 29 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2006.
  6. ^ “FBI – USAMA BIN LADEN”. 25 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ Scheuer, Michael (7 tháng 2 năm 2008). “Yemen still close to al Qaeda's heart”. Asia Times Online. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  8. ^ Strozier, Charles B.; Offer, Daniel; Abdyli, Oliger (24 tháng 5 năm 2011). The Leader: Psychological Essays. Springer Science & Business Media. ISBN 978-1-4419-8387-9.
  9. ^ Scheuer, Michael (17 tháng 2 năm 2011). Osama Bin Laden. Oxford University Press, USA. ISBN 978-0-19-973866-3.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Fisk-p44
  11. ^ United States v. Usama bin Laden et al., S (7) 98 Cr. 1023, Testimony of Jamal Ahmed Mohamed al-Fadl (SDNY February 6, 2001).
  12. ^ Fisk, Robert (2005). The Great War for Civilisation. tr. 22.
  13. ^ “FBI Ten Most Wanted Fugitives”. FBI.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ Eggen, Dan (28 tháng 8 năm 2006). “Bin Laden, Most Wanted For Embassy Bombings?”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ 'Most wanted terrorists' list released”. CNN. 10 tháng 10 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ “Fbi – Usama Bin Laden”. Fbi.gov. 7 tháng 8 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
  17. ^ “Ten Most Wanted Fugitives 401 to 500”. Federal Bureau of Investigation. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ “The Navy SEAL Who Shot Bin Laden Is: Rob O'Neill From Butte Montana”. Soldier of Fortune Magazine. 6 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ “USS Carl Vinson: Osama Bin Laden's Burial at Sea”. USA: ABC News. 1 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  20. ^ “Death of Osama bin Ladin”. Pakistani Ministry of Foreign Affairs. 1 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
  21. ^ Baker, Peter; Cooper, Helene; Mazzetti, Mark (1 tháng 5 năm 2011). “Bin Laden Dead, US Officials Say”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2011.
  22. ^ Maqbool, Aleem (1 tháng 5 năm 2011). “Osama Bin Laden, al Qaeda leader, dead – Barack Obama”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne