Oxytocin

Oxytocin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiPitocin
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
Dược đồ sử dụngIntranasal, IV, IM
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngnil
Liên kết protein huyết tương30%
Chuyển hóa dược phẩmhepatic oxytocinases
Chu kỳ bán rã sinh học1–6 min
Bài tiếtBiliary and Thận
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-({(4R,7S,10S,13S,16S,19R)-19-amino-​7-(2-amino-2-oxoethyl)-​10-(3-amino-3-oxopropyl)-​16-(4-hydroxybenzoyl)-​13-[(1S)-1-methylpropyl]-​6,9,12,15,18-pentaoxo-​1,2-dithia-​5,8,11,14,17-pentaazacycloicosan-4-yl}carbonyl)-​L-prolyl-​L-leucylglycinamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.045
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC43H66N12O12S2
Khối lượng phân tử1007.19 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(N)CNC(=O)[C@@H](NC(=O)[C@H]3N(C(=O)[C@H]1NC(=O)[C@@H](NC(=O)[C@@H](NC(=O)[C@@H](NC(=O)[C@@H](NC(=O)[C@@H](N)CSSC1)Cc2ccc(O)cc2)[C@@H](C)CC)CCC(=O)N)CC(=O)N)CCC3)CC(C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C43H66N12O12S2/c1-5-22(4)35-42(66)49-26(12-13-32(45)57)38(62)51-29(17-33(46)58)39(63)53-30(20-69-68-19-25(44)36(60)50-28(40(64)54-35)16-23-8-10-24(56)11-9-23)43(67)55-14-6-7-31(55)41(65)52-27(15-21(2)3)37(61)48-18-34(47)59/h8-11,21-22,25-31,35,56H,5-7,12-20,44H2,1-4H3,(H2,45,57)(H2,46,58)(H2,47,59)(H,48,61)(H,49,66)(H,50,60)(H,51,62)(H,52,65)(H,53,63)(H,54,64)/t22-,25-,26-,27-,28-,29-,30-,31-,35-/m0/s1 ☑Y
  • Key:XNOPRXBHLZRZKH-DSZYJQQASA-N ☑Y
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)
Error in template * unknown parameter name (Bản mẫu:Infobox_drug): "InChI" (Xem danh sách tham số).
Lỗi này là vô hại. Thông điệp chỉ hiển thị trong chế độ Preview, nó sẽ không hiển thị sau khi Save.
Liệu pháp chuyền Oxcytocin

Oxytocin là một loại hormone của con người được tiết ra và chi phối não bộ trong quá trình liên quan đến tình dụctình cảm, nó được sản sinh khi con người đạt cực khoái, khi cảm thấy lãng mạn, khi cho con bú sữa mẹ và khi sinh đẻ[1][2][3][4]. Đây là một hormone peptideneuropeptide thường được sản xuất ở vùng dưới đồi và được giải phóng từ tuyến yên sau[5]. Oxytocin được giải phóng vào máu như một loại hormone để đáp ứng với hoạt động tình dục và trong quá trình sinh nở[6][7]. Vì oxytocin đóng vai trò trong gắn kết xã hội, hành vi làm mẹ và kết nối cảm xúc giữa mọi người nên nó còn được gọi một cách không chính thức là "hormone tình yêu"[8]. Oxytocin được tạo ra bằng cách tách enzym từ tiền chất peptide được mã hóa bởi gen OXT của con người. Cấu trúc suy ra của nonapeptide là:

Cys – Tyr – Ile – Gln – Asn – Cys – Pro – Leu – Gly – NH2, or CYIQNCPLG-NH2.

Nghiên cứu trên loài chuột đồng cỏ cho thấy oxytocin được giải phóng vào não của con cái trong quá trình hoạt động tình dục rất quan trọng để hình thành mối liên kết đôi với bạn tình của nó. Vasopressin dường như có tác dụng tương tự ở con đực[9]. Oxytocin có vai trò trong hành vi xã hội ở nhiều loài, vì vậy nó cũng có thể có ở con người. Trong một nghiên cứu năm 2003, nồng độ oxytocin trong máu của cả người và chó đều tăng sau một buổi vuốt ve kéo dài từ năm đến 24 phút, có thể đóng một vai trò trong mối liên kết tình cảm giữa người và chó[10]. Người ta đã chứng minh rằng oxytocin ảnh hưởng khác nhau đến nam và nữ. Phụ nữ được dùng oxytocin nhìn chung phản ứng nhanh hơn với các kích thích có liên quan đến xã hội so với nam giới được dùng oxytocin[11]. Ngoài ra, về ứng dụng thì chất chủ vận thụ thể oxytocin phân tử nhỏ như LIT-001 có thể hữu ích trong việc điều trị các rối loạn xã hội, ví dụ như trong bệnh tự kỷ[12][13][14].

  1. ^ Audunsdottir K, Quintana DS (25 tháng 1 năm 2022). “Oxytocin's dynamic role across the lifespan”. Aging Brain (bằng tiếng Anh). 2: 100028. doi:10.1016/j.nbas.2021.100028. ISSN 2589-9589. PMC 9997153. PMID 36908876. S2CID 246314607.
  2. ^ Leng G, Leng RI (tháng 11 năm 2021). “Oxytocin: A citation network analysis of 10 000 papers”. Journal of Neuroendocrinology. 33 (11): e13014. doi:10.1111/jne.13014. hdl:20.500.11820/d2bdf31e-1d12-4abf-80a3-659a7e31a9f7. PMID 34328668. S2CID 236516186.
  3. ^ Francis DD, Young LJ, Meaney MJ, Insel TR (tháng 5 năm 2002). “Naturally occurring differences in maternal care are associated with the expression of oxytocin and vasopressin (V1a) receptors: gender differences”. Journal of Neuroendocrinology. 14 (5): 349–53. doi:10.1046/j.0007-1331.2002.00776.x. PMID 12000539. S2CID 16005801.
  4. ^ Gainer H, Fields RL, House SB (tháng 10 năm 2001). “Vasopressin gene expression: experimental models and strategies”. Experimental Neurology. 171 (2): 190–9. doi:10.1006/exnr.2001.7769. PMID 11573971. S2CID 25718623.
  5. ^ Gray's Anatomy: The Anatomical Basis of Clinical Practice (ấn bản thứ 41). Elsevier Health Sciences. 2015. tr. 358. ISBN 978-0-7020-6851-5.
  6. ^ Rogers K (7 tháng 7 năm 2023). “Oxytocin”. Encyclopædia Britannica.
  7. ^ Chiras DD (2012). Human Biology (ấn bản thứ 7). Sudbury, MA: Jones & Bartlett Learning. tr. 262. ISBN 978-0-7637-8345-7.
  8. ^ “Oxytocin: The love hormone”. Harvard Health (bằng tiếng Anh). 20 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ Vacek M (2002). “High on Fidelity: What can voles teach us about monogamy?”. American Scientist. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2006.
  10. ^ Odendaal JS, Meintjes RA (tháng 5 năm 2003). “Neurophysiological correlates of affiliative behaviour between humans and dogs”. Veterinary Journal. 165 (3): 296–301. doi:10.1016/S1090-0233(02)00237-X. PMID 12672376.
  11. ^ Lischke A, Gamer M, Berger C, Grossmann A, Hauenstein K, Heinrichs M, Herpertz SC, Domes G (tháng 9 năm 2012). “Oxytocin increases amygdala reactivity to threatening scenes in females”. Psychoneuroendocrinology. 37 (9): 1431–1438. doi:10.1016/j.psyneuen.2012.01.011. PMID 22365820. S2CID 7981815.
  12. ^ Nashar PE, Whitfield AA, Mikusek J, Reekie TA (2022). “The Current Status of Drug Discovery for the Oxytocin Receptor”. Oxytocin. Methods Mol Biol. 2384. New York, NY: Springer. tr. 153–174. doi:10.1007/978-1-0716-1759-5_10. ISBN 978-1-0716-1758-8. PMID 34550574. S2CID 239090096.
  13. ^ Gulliver D, Werry E, Reekie TA, Katte TA, Jorgensen W, Kassiou M (tháng 1 năm 2019). “Targeting the Oxytocin System: New Pharmacotherapeutic Approaches”. Trends Pharmacol Sci. 40 (1): 22–37. doi:10.1016/j.tips.2018.11.001. hdl:1959.4/unsworks_81554. PMID 30509888. S2CID 54559394.
  14. ^ Frantz MC, Pellissier LP, Pflimlin E, Loison S, Gandía J, Marsol C, Durroux T, Mouillac B, Becker JA, Le Merrer J, Valencia C, Villa P, Bonnet D, Hibert M (tháng 10 năm 2018). “LIT-001, the First Nonpeptide Oxytocin Receptor Agonist that Improves Social Interaction in a Mouse Model of Autism” (PDF). J Med Chem. 61 (19): 8670–8692. doi:10.1021/acs.jmedchem.8b00697. PMID 30199637. S2CID 52181935.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne