Ozzy Osbourne

Ozzy Osbourne
Osbourne vào năm 2010
SinhJohn Michael Osbourne
3 tháng 12, 1948 (76 tuổi)
Aston, Birmingham, Anh
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • người dẫn truyền hình thực tế
Phối ngẫu
  • Thelma Riley
    (cưới 1971⁠–⁠ld.1982)
  • Sharon Levy (cưới 1982)
Con cái6, gồm có Aimee, KellyJack Osbourne
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động1967–nay
Hãng đĩa
Websiteozzy.com
Chữ ký

John Michael "Ozzy" Osbourne (sinh ngày 3 tháng 12 năm 1948)[8] là một ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác bài hát và người dẫn truyền hình người Anh. Ông trở nên nổi tiếng vào thập niên 1970 với vai trò giọng ca chính của ban nhạc heavy metal Black Sabbath, thời điểm ấy ông lấy biệt hiệu là "Hoàng tử Bóng tối".[9]

Osbourne bị sa thải khỏi Black Sabbath vào năm 1979 do dính dáng đến các vấn đề ma túy và rượu, nhưng rồi tiếp tục có một sự nghiệp solo thành công với việc phát hành 12 album phòng thu, trong đó 7 album đầu đã giành nhiều chứng chỉ bạch kim ở Mỹ. Kể từ đấy Osbourne đã tái hợp với Black Sabbath trong một số dịp. Ông tái gia nhập vào năm 1997 và giúp nhóm thu âm album phòng thu cuối cùng 13 (2013), trước khi họ khởi động chuyến lưu diễn chia tay, khép lại bằng buổi diễn tại quê nhà Birmingham vào tháng 2 năm 2017. Thâm niên hoạt động và sự thành công giúp ông được tặng danh hiệu không chính thức là "Cha đỡ đầu của metal".[10]

Tổng doanh số bán album của Osbourne từ những năm ông còn hoạt động trong Black Sabbath cộng với sự nghiệp solo là hơn 100 triệu đĩa.[11][12] Ông được ghi danh vào Đại sảnh danh vọng Rock and Roll dưới tư cách thành viên của Black Sabbath vào năm 1996, và ghi danh lần hai với tư cách nghệ sĩ solo vào năm 2024. Ông cũng có tên trong Đại sảnh danh vọng âm nhạc Anh dưới tư cách nghệ sĩ solo và thành viên của Black Sabbath. Ông còn được tôn vinh bằng những ngôi sao trên Đại lộ danh vọng HollywoodĐại lộ danh vọng Birmingham. Tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2014, ông nhận giải Biểu tượng toàn cầu. Năm 2015, Osbourne nhận giải Ivor Novello cho Thành tựu trọn đời từ Viện nhạc sĩ sáng tác bài hát, soạn nhạc và tác giả Anh.

Đầu những năm 2000, Osbourne trở thành ngôi sao truyền hình thực tế khi tự đóng chính mình trong chương trình truyền hình thực tế The Osbournes của MTV cùng người vợ kiêm quản lý Sharon và hai trong ba đứa con là KellyJack. Ông cũng đóng cùng Jack và Kelly trong chương trình truyền hình Ozzy & Jack's World Detour. Mùa ba của chương trình ra mắt vào tháng 6 năm 2018.

  1. ^ “Black Sabbath”. AllMusic.com. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 8 năm 2015. Truy cập 21 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Headbanging 101 - tribunedigital-chicagotribune”. 27 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập 22 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “Ozzy Osbourne – Ordinary Man | Album Reviews | musicOMH”. 21 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập 22 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ tháng 12 năm 2015, Sleazegrinder 04. “The 20 Best Hair Metal Anthems Of All Time Ever”. loudersound (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ Slowikowski, Tim. “Ozzy Osbourne: The Essential Ozzy Osbourne, PopMatters”. PopMatters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ “Ozzy Osbourne Stares Down His Demons with a Smile on 'Ordinary Man'. 21 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “Ozzy Osbourne - Ordinary Man | Album Reviews”. 21 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Allmusic-Weber
  9. ^ Bader, David Von (30 tháng 7 năm 2013). “Ozzy Osbourne, the Prince of Darkness, on His Nickname: "It's Better Than Being Called an Asshole". Truy cập 7 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ “Ozzy Osbourne: the Godfather of Metal”. NYRock.com. tháng 6 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập 16 tháng 12 năm 2009.
  11. ^ Wall, Mick (1986). Diary of a Madman – The Official Biography. Zomba Books.
  12. ^ Ozzy Osbourne To Receive Billboard's Legend Of Live Award Billboard; Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne