![]() Cấu trúc quark của proton (hạt u là viết tắt hoặc ký hiệu của up quark mang điện dương và hat d là viết tắt hoặc ký hiệu của down quark mang điện âm). | |
Phân loại | Baryon |
---|---|
Cấu trúc | 2 lên, 1 xuống |
Loại hạt | Fermion |
Nhóm | Hadron |
Tương tác cơ bản | hấp dẫn, điện từ, yếu, mạnh |
Phản hạt | phản proton () |
Lý thuyết | William Prout (1815) |
Thực nghiệm | Ernest Rutherford (1919) |
Ký hiệu | p, p+ , H+ |
Khối lượng | 1672621637(83)×10−27 kg 938272013(23) MeV/c2 100727646677(10) u[1] |
Thời gian sống | > 3,6×1029 năm[2] (ổn định) |
Điện tích | 1.602 176 53(14) × 10−19 C |
Spin | ½ |
Mômen từ | 2792847351(28) μN |
Proton (ký hiệu p hay p+; tiếng Hy Lạp: πρώτον nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: prô-tông) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử và là 1 trong 2 loại hạt chính cấu tạo nên hạt nhân của nguyên tử (hạt còn lại là neutron). Bản thân 1 hạt proton được cấu tạo thành từ 3 hạt quark nhỏ hơn (2 quark lên và 1 quark xuống), vì vậy proton mang điện tích +1e hay +1.602 ×10−19 coulomb.
Có spin bán nguyên, proton là fermion. Cấu thành từ 3 quark, proton là baryon.
Khối lượng 1.6726 ×10−27 kg xấp xỉ bằng khối lượng hạt neutron và gấp 1836 lần khối lượng hạt electron.
Trong nguyên tử trung hòa về điện tích, số lượng hạt proton trong hạt nhân đúng bằng số lượng hạt electron của lớp vỏ nguyên tử.
Số proton trong nguyên tử của 1 nguyên tố đúng bằng số điện tích hạt nhân của nguyên tố đó, và được chọn làm cơ sở để xây dựng bảng tuần hoàn.
Proton và neutron được gọi là nucleon. Đồng vị phổ biến nhất của nguyên tử hydro là 1 proton riêng lẻ (không có neutron nào). Hạt nhân của các nguyên tử khác nhau tạo thành từ số các proton và neutron khác nhau. Số proton trong hạt nhân xác định tính chất hóa học của nguyên tử và xác định nên nguyên tố hóa học.