Kara Koyunlular
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1375–1468 | |||||||||
Quốc kỳ | |||||||||
![]() Qara Qoyunlu của người Turkoman, màu xanh nhạt cho thấy cương thổ rộng lớn nhất ở Iraq và bờ đông bán đảo Ả Rập trong một khoảng thời gian ngắn | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Tabriz | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Ả Rập Armenia Azerbaijan (thơ ca)[1] Thổ Oghuz Ba Tư (thơ ca)[1] | ||||||||
Tôn giáo chính | Islam[2] | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||
Vua | |||||||||
• 1375–1378 | Bayram Xoca | ||||||||
• 1467–1468 | Hasan 'Ali | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Trung Cổ | ||||||||
• Thành lập | 1375 | ||||||||
• Giải thể | 1468 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Kara Koyunlu hay Qara Qoyunlu, hay còn được gọi là Tộc Cừu Đen (
tiếng Ba Tư: قره قویونلو) (Tiếng Azerbaijan : Qaraqoyunlular) là một liên minh bộ lạc người Thổ Oghuz theo đạo Hồi giáo Shia[3] đã cai trị ở vùng đất mà ngày nay là Azerbaijan, Armenia (1406), tây bắc Iran, miền đông Thổ Nhĩ Kỳ, và đông bắc Iraq từ 1375 đến 1468.[4][5]
Một số nhà nghiên cứu liên kết phương ngữ Oguz của Kara-Koyunlu với ngôn ngữ Azerbaijan. Ví dụ, Faruk Shumer lưu ý rằng phương ngữ Đông Oguz của Kara-Koyunlu ngày nay được gọi là ngôn ngữ Azerbaijan,[6] Muhsin Behramnejad gọi ngôn ngữ Azerbaijan là di sản được thừa hưởng từ các bộ lạc Kara-Koyunlu thuộc tộc người Turkoman. Sultan Kara-Koyunlu năm 1435-1467 Jahanshah là một đại diện được công nhận chung của thơ ca Azerbaijan[5][7]
The argument that there was a clear-cut contrast between the Sunnism of the Āq Qoyunlū and the Shiʿism of the Qara Qoyunlū and the Ṣafawīya rests mainly on later Safavid sources and must be considered doubtful.