![]() | ||||
Tên đầy đủ | Real Madrid Club de Fútbol[1] | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Los Blancos (Màu Trắng) Los Merengues Los Vikingos (Những người Viking)[2] La Casa Blanca (Nhà Trắng)[3] Reyes de Europa (Vua châu Âu)[4][5] | |||
Thành lập | 6 tháng 3 năm 1902[6] | với tên Câu lạc bộ bóng đá Madrid|||
Sân | Sân vận động Santiago Bernabéu | |||
Sức chứa | 78.297[7] | |||
Chủ tịch | Florentino Pérez | |||
Huấn luyện viên trưởng | Carlo Ancelotti | |||
Giải đấu | La Liga | |||
2023–24 | La Liga, thứ 1 trên 20 (vô địch) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Real Madrid Club de Fútbol (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [reˈal maˈðɾið ˈkluβ ðe ˈfuðβol] ⓘ), thường được gọi là Real Madrid hay đơn giản là Real, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid. Câu lạc bộ thi đấu ở La Liga, hạng đấu cao nhất của bóng đá Tây Ban Nha.
Được thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1902 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Madrid, câu lạc bộ có truyền thống mặc bộ trang phục sân nhà màu trắng kể từ khi thành lập. Tước hiệu real trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "hoàng gia" được vua Alfonso XIII phong tặng cho câu lạc bộ vào năm 1920 cùng với vương miện hoàng gia trên huy hiệu. Câu lạc bộ thi đấu những trận đấu trên sân nhà tại Sân vận động Santiago Bernabéu có sức chứa 78.297 chỗ ngồi[7] ở trung tâm thành phố Madrid kể từ năm 1947. Không giống như hầu hết các câu lạc bộ thể thao châu Âu khác, các thành viên của Real Madrid (socios) đã sở hữu và điều hành câu lạc bộ trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Câu lạc bộ ước tính có trị giá 3,8 tỷ euro (4,2 tỷ đô la) vào năm 2019 và là câu lạc bộ bóng đá có thu nhập cao thứ hai trên thế giới, với doanh thu hàng năm 757,3 triệu euro vào năm 2019.[8][9] Câu lạc bộ là một trong những đội bóng được hâm mộ nhất trên thế giới.[10] Real Madrid là một trong ba thành viên sáng lập La Liga chưa bao giờ bị xuống hạng kể từ khi thành lập vào năm 1929, cùng với Athletic Bilbao và Barcelona. Câu lạc bộ có nhiều kình địch lâu đời, đáng chú ý nhất là El Clásico với Barcelona và El Derbi Madrileño với Atlético Madrid.
Real Madrid khẳng định mình là một thế lực lớn của bóng đá Tây Ban Nha và châu Âu trong suốt những năm 1950, giành được 5 Cúp C1 liên tiếp và 7 lần lọt vào trận chung kết. Thành công này được nhân rộng ở giải đấu mà câu lạc bộ đã vô địch năm lần trong khoảng thời gian bảy năm. Đội hình này, bao gồm Alfredo Di Stéfano, Ferenc Puskás, Francisco Gento và Raymond Kopa, được xem là đội hình vĩ đại nhất mọi thời đại.[11][12][13]
Ở đấu trường quốc nội, câu lạc bộ đã giành được 71 danh hiệu; kỷ lục 36 danh hiệu La Liga, 20 Copa del Rey, 13 Supercopa de España, một Copa Eva Duarte và một Copa de la Liga.[14] Trong các giải đấu châu Âu và thế giới, Real Madrid đã giành được 34 danh hiệu; kỷ lục 15 danh hiệu Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League, 2 Cúp UEFA, 6 Siêu cúp UEFA, kỷ lục hai Latin Cup, một kỷ lục Iberoamerican Cup họ cũng giành được kỷ lục 8 chức vô địch thế giới cấp câu lạc bộ.
Real Madrid được công nhận là Câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ 20 của FIFA vào ngày 11 tháng 12 năm 2000 với 42,35% phiếu bầu,[15] và nhận được Kỉ niệm chương FIFA vào ngày 20 tháng 5 năm 2004.[16] Câu lạc bộ cũng được IFFHS trao giải Câu lạc bộ châu Âu xuất sắc nhất thế kỷ 20 vào ngày 11 tháng 5 năm 2010.[17] Tính đến tháng 7 năm 2024,[cập nhật] Real Madrid xếp thứ 2 trong bảng xếp hạng câu lạc bộ của UEFA và xếp thứ nhất trong tổng giai đoạn 10 năm qua (2013–2023).[18][19]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Real Madrid turns 106 (I)