Robert Lewandowski

Robert Lewandowski
Lewandowski trong màu áo Bayern Munich vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robert Lewandowski[1]
Ngày sinh 21 tháng 8, 1988 (36 tuổi)[2]
Nơi sinh Warszawa, Ba Lan
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[3]
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Barcelona
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–1997 Partyzant Leszno
1997–2004 MKS Varsovia Warszawa
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005 Delta Warszawa 17 (4)
2005–2006 Legia Warszawa II 12 (2)
2006–2007 Znicz Pruszków II 2 (6)
2006–2008 Znicz Pruszków 59 (36)
2008–2010 Lech Poznań 58 (32)
2010–2014 Borussia Dortmund 131 (74)
2014–2022 Bayern München 253 (238)
2022– Barcelona 70 (44)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 U-19 Ba Lan 1 (1)
2008 U-21 Ba Lan 3 (2)
2008– Ba Lan 156 (84)

Robert Lewandowski
Chữ ký
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 8 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2024

Robert Lewandowski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈrɔbɛrt lɛvanˈdɔfskʲi] ; sinh ngày 21 tháng 8 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ La Liga Barcelona và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan. Nổi tiếng nhờ khả năng chọn vị trí, lối chơi giàu kỹ thuật và khả năng dứt điểm siêu hạng, Lewandowski được đánh giá là một trong những tiền đạo cắm xuất sắc nhất trong thế hệ của mình và là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng đá, ngoài ra anh còn là một trong những cầu thủ thành công nhất trong lịch sử Bundesliga với việc dành phần lớn sự nghiệp khoác áo và có những đóng góp lớn trong màu áo Bayern Munich. Trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình, anh đã ghi hơn 600 bàn thắng trong sự nghiệp cho câu lạc bộ và quốc gia.

Sau khi trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở giải hạng ba và hạng hai của bóng đá Ba Lan cùng với Znicz Pruszków, Lewandowski chuyển đến giải đấu hàng đầu Lech Poznań, giúp đội vô địch Ekstraklasa mùa giải 2009–10. Năm 2010, anh chuyển đến Borussia Dortmund, nơi anh đã giành được những danh hiệu bao gồm hai chức vô địch Bundesliga liên tiếp và giải thưởng Vua phá lưới của giải đấu. Năm 2013, anh cũng góp mặt cùng Dortmund trong trận Chung kết UEFA Champions League 2013. Trước khi bắt đầu mùa giải 2014–15, Lewandowski đã đồng ý gia nhập đối thủ trong nước của Dortmund, Bayern Munich theo dạng chuyển nhượng tự do. Ở Munich, anh đã giành được danh hiệu Bundesliga trong 8 mùa giải của mình. Lewandowski góp mặt trong chức vô địch UEFA Champions League 2019–20 của Bayern như một phần của cú ăn ba. Anh là một trong hai cầu thủ duy nhất, cùng với Johan Cruyff, đạt được cú ăn ba châu Âu đồng thời là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong cả ba giải đấu và là người đầu tiên làm được điều đó với tư cách là vua phá lưới duy nhất.

Thi đấu quốc tế đầy đủ cho Ba Lan từ năm 2008, Lewandowski đã có hơn 150 lần khoác áo và là thành viên của đội họ tại các kỳ UEFA Euro vào các năm 2012, 2016, 20202024, cũng như các kỳ FIFA World Cup vào các năm 20182022. Với 83 bàn thắng quốc tế, Lewandowski là cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại cho Ba Lan và là cầu thủ nam ghi bàn quốc tế thứ ba ở châu Âu, chỉ sau Ferenc Puskás (84) và Cristiano Ronaldo (130).[4] Anh đã giành được Giải thưởng Cầu thủ ghi bàn quốc tế xuất sắc nhất thế giới của IFFHS vào năm 2015 và 2021,Giải thưởng Cầu thủ ghi bàn hàng đầu xuất sắc nhất thế giới của IFFHS vào năm 2020 và 2021, và Giải thưởng Cầu thủ ghi bàn thắng hàng đầu xuất sắc nhất thế giới của IFFHS vào năm 2021. Anh cũng đã giành được Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của IFFHS vào năm 2020 và 2021 và Chiếc giày vàng châu Âu cho các năm 2020–21 và 2021–22 các mùa. Ngoài ra, Lewandowski đã mười lần được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất Ba Lan của năm và ba lần là Nhân vật thể thao Ba Lan của năm.

Vào năm 2020, Lewandowski đã giành được Giải thưởng Cầu thủ nam xuất sắc nhất của FIFA (được giữ nguyên vào năm 2021) và Giải thưởng Cầu thủ nam xuất sắc nhất của UEFA. Anh đã hai lần được xướng tên vào Đội hình xuất sắc nhất năm của UEFA. Anh là cầu thủ ghi bàn nhiều thứ ba trong lịch sử Champions League. Lewandowski đã 5 lần được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải Bundesliga của VDV. Anh đã ghi hơn 300 bàn thắng ở Bundesliga (cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai mọi thời đại ở Bundesliga, chỉ sau 365 bàn thắng của Gerd Müller tại Bundesliga), đạt cột mốc thế kỷ nhanh hơn bất kỳ cầu thủ nước ngoài nào khác và là cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại của giải đấu. cầu thủ ngoại hàng đầu. Vào năm 2015, khi đang chơi cho Bayern, anh đã ghi 5 bàn thắng trong vòng chưa đầy 9 phút vào lưới VfL Wolfsburg, bàn thắng nhanh nhất của bất kỳ cầu thủ nào trong lịch sử Bundesliga cũng như bất kỳ giải bóng đá lớn nào của Châu Âu mà anh đã được trao bốn kỷ lục Guinness thế giới.[5] Hơn nữa, anh đã giành được giải thưởng Vua phá lưới Bundesliga trong bảy mùa giải, nổi bật nhất là ở Bundesliga 2020–21 nơi anh ghi được 41 bàn thắng trong một mùa giải, phá vỡ kỷ lục 40 bàn thắng Bundesliga trước đó của Gerd Müller, được thiết lập vào năm 1971–72.[6] Vào ngày 30 tháng 11 năm 2021, anh về nhì trong cuộc bầu chọn Quả bóng Vàng, chỉ kém người chiến thắng Lionel Messi 33 điểm.

  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Germany” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Robert Lewandowski”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “Robert Lewandowski”. FC Bayern Munich. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ “Europe's top international scorers: Cristiano Ronaldo out in front”. www.uefa.com. ngày 13 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Robert Lewandowski receives awards for five-goal feat”. BBC Sport. ngày 1 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ “How Robert Lewandowski broke Gerd Müller's 40-goal Bundesliga record”. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne