S.E.S.

S.E.S.
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động1997–2002
2016–2017
Hãng đĩa
Thành viên
Websiteses.smtown.com

S.E.S. (Hangul: 에스이에스; từ viết tắt của Sea, Eugene, Shoo) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 1997 bởi SM Entertainment. Nhóm bao gồm 3 thành viên: Bada, EugeneShoo. Album đầu tay của họ, I'm Your Girl, đã bán được 650,000 bản, trở thành album bán chạy thứ hai của một nhóm nữ ở Hàn Quốc.[1] Các album tiếp theo của họ, Sea & Eugene & Shoo năm 1998, Love năm 1999 và A Letter from Greenland năm 2000 cũng đã trở thành những album bán chạy nhất.[2][3][4]

Khi mới vào nghề, họ đã được mệnh danh là phiên bản nữ của H.O.T., nhóm nhạc nam cùng công ty. S.E.S. đã cạnh tranh với các nhóm nhạc đối thủ như Fin.K.L,[5] JewelryBaby V.O.X, họ đã ra mắt vào cùng một thời điểm và cũng đạt được nhiều thành công.

Cũng giống như các nhóm nhạc tiền bối khác, S.E.S. cũng không thể vượt qua được "lời nguyền 5 năm". Nhóm chính thức tan rã vào tháng 12 năm 2002, sau khi đàm phán gia hạn hợp đồng không thành công với Bada và Eugene trong khi Shoo duy trì sự nghiệp của mình với SM cho đến năm 2006. Họ đã phát hành album tổng hợp Beautiful Songs vào giữa năm 2003 với tư cách là bản phát hành cuối cùng của họ.

Vào tháng 10 năm 2016, các thành viên của nhóm đã được xác nhận sẽ tái hợp để kỷ niệm 20 năm ra mắt.[6][7][8] SM sau đó đã xác nhận rằng nhóm sẽ trở lại với một album và một buổi hòa nhạc.[9] Vào tháng 11 năm 2016, nhóm đã phát hành đĩa đơn quảng bá "Love [story]" thuộc dự án âm nhạc SM Station của SM như một phần của dự án kỷ niệm 20 năm của họ, sau này sẽ bao gồm một buổi hòa nhạc, một album và một chương trình thực tế.[10][11] Album đặc biệt kỷ niệm 20 năm của họ, Remember, được phát hành vào ngày 2 tháng 1 năm 2017, với 2 bài hát chủ đề "Remember" và "Paradise".[12] Nhóm chính thức chia tay người hâm mộ vào năm 2017.

  1. ^ [정진영의 연예가 빅매치] 핑클vsS.E.S, 애들은 모르는 원조 국민 요정은?. The Fact. ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ 1999.06월 - 가요 음반 판매량. Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ 2003년 가요 판매량 순위집계. Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “:: Korean Record Industry Association:: --2001. 03 kpop albums sales counting”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2004.
  5. ^ “Top 10 K-Pop Girl Groups You Need to Know”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ 'S.E.S 재결합' 유진 "데뷔 20주년 기념 서프라이즈 기대하세요". n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ “S.E.S. hints at comeback”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “S.E.S. officially announces reunion”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ “first generation idol-comeback”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ Chung, Jin-hong (ngày 28 tháng 11 năm 2016). “S.E.S releases its first song in 14 years”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “girl group-comeback”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “S.E.S to make comeback with double title tracks”. Asia Today (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne