Sakamichi Series

Sakamichi Series
Nguyên quán Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2011–nay

Sakamichi Series (Nhật: 坂道シリーズ? "Sakamichi Series") là cụm từ để chỉ các nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản bắt đầu với Nogizaka46, nhóm nhạc đối thủ của AKB48. Theo thời gian, các nhóm nhạc mới được ra mắt với tư cách là nhóm nhạc chị em của Nogizaka46, hình thành nên Sakamichi Series. Nhóm nhạc đầu tiên, Nogizaka46, ra mắt vào ngày 22 tháng 2, 2012 với đĩa đơn Guruguru Curtain.

Từ năm 2015, các nhóm chị em dần được thành lập: Sakurazaka46[1][2][3][4] (thành lập năm 2020, tiền thân là Keyakizaka46 từ 2015-2020)[5][6], Yoshimotozaka46[7] (2018) và Hinatazaka46[8] (thành lập năm 2019, tiền thân là nhóm nhỏ Hiragana Keyakizaka46 của Keyakizaka46 từ 2015-2019).

  1. ^ “欅坂46 結成記念日8・21にラストシングル 10月にラストライブ” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “欅坂46が10月ライブで5年の歴史に幕、改名し再始動「これからも私たちに期待していて」” (bằng tiếng Nhật). Natalie. ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “欅坂46、改名後の新グループ名は「櫻坂46」” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “新グループ名発表!”. Keyakizaka46 Official Website (bằng tiếng Nhật). ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Toriizaka46's 1st generation members chosen, but changes its name to Keyakizaka46”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ 乃木坂46、新グループ「欅坂(けやきざか)46」1期生メンバー決定 「鳥居坂46」からチーム名変更 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ Japan, Arama! (ngày 21 tháng 2 năm 2018). “New unisex "Sakamichi Series" group announced, Yoshimotozaka46”. ARAMA! JAPAN.
  8. ^ “けやき坂46が「日向坂46」に改名!ファンも驚き「まさか改名するとは」「おめでとう!!」”. RBB TODAY.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne