TVXQ

TVXQ
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khác동방신기 (Dong Bang Shin Ki)
東方神起 (Tong Vfang Xien Qi)
東方神起 (Tohoshinki)
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiA cappella, dance, pop, R&B
Năm hoạt động2003 ー nay
Hãng đĩaSM Entertainment (2003-nay)

Rhythm Zone (2004-2010)

Avex Trax (2011-nay)
Thành viênU-Know Yunho
Max Changmin
Cựu thành viênHero Jaejoong
Micky Yoochun
Xiah Junsu
WebsiteOfficial Korean Website
Official Japanese Website

Logo chính thức hiện tại
TVXQ
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể
Tên tiếng Việt
Chữ Quốc ngữĐông Phương Thần Khởi
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
동방신기
Hanja
東方神起
Tên tiếng Nhật
Kanji東方神起
Hiraganaとうほうしんき

TVXQ[1] (tên chính thức là TVXQ!) (Chữ Hán: 東方神起, Hán Việt: Đông Phương Thần Khởi) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được công ty SM Entertainment thành lập và quản lý từ năm 2003. Tại quê nhà, nhóm được gọi với âm Hán-Hàn tương ứng là Dong Bang Shin Ki (Hangul: 동방신기, viết tắt DBSK)[2][3]. TVXQ có nghĩa là "Những vị thần trỗi dậy từ phương Đông"[4][5].

Năm 2005, nhóm được giới thiệu tại Nhật Bản dưới tên âm Hán-Nhật tương ứng là Tohoshinki (Kanji: 東方神起), với công ty chủ quản là Rhythm Zone (công ty con của Avex). Nhóm có 2 fanclub chính thức, ở Hàn Quốc là Cassiopeia và ở Nhật Bản là BigEast. Màu bóng cũng như màu tượng trưng của nhóm là màu Đỏ.

Được thành lập và hoạt động với 5 thành viên là: U-Know Yunho (nhóm trưởng), Hero Jaejoong, Micky Yoochun, Xiah JunsuMax Changmin. Tuy nhiên vào tháng 7 năm 2009, vấn đề pháp lý của 3 thành viên với công ty quản lý xảy ra khiến nhóm ngừng tất cả các hoạt động. Năm 2010, 3 thành viên Hero Jaejoong, Xiah JunsuMicky Yoochun thành lập và hoạt động dưới tên JYJ (trực thuộc công ty CJes). Sau 2 năm 3 tháng gián đoạn, TVXQ trở lại với đội hình 2 thành viên gồm có YunhoChangmin với album thứ 5 "Keep Your Head Down" mà sau đó đã đứng đầu Gaon Chart 2 tuần sau khi phát hành.

Năm 2008, với đĩa đơn tiếng Nhật thứ 16, "Purple Line", lần đầu tiên chiếm ngôi vị quán quân trên bảng xếp hạng Oricon, TVXQ trở thành nghệ sĩ châu Á thứ 5 không phải người Nhật và là nhóm nhạc nước ngoài đầu tiên có đĩa đơn No.1 trên bảng xếp hạng uy tín này. Với đĩa đơn thứ 23, "Doushite Kimi wo Suki ni Natte Shimattan Darou?" (どうして君を好きになってしまったんだろう?) đã giúp TVXQ lập kỉ lục mới, trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên có 3 đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng. Đầu năm 2010, nhóm tung ra album "Best Selection 2010" ở Nhật và đạt được kỉ lục mới nữa với hơn 510.000 bản tiêu thụ được trong một tháng và giành được đồng thời 2 giải bạch kim[6]. Năm 2012, sau đĩa đơn thứ 36, "Catch Me -If you wanna-", TVXQ trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên có 12 đĩa đơn đạt ngôi vị quán quân trên Oricon và cũng là nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên tiêu thụ được hơn 200 nghìn bản trong lịch sử J-pop, phá vỡ kỷ lục của Elton John tại xứ sở hoa anh đào này.

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên fanfive
  2. ^ “Dong Bang Shin Gi on fame, censorship and work”. JoongAng Ilbo. ngày 12 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên tunes
  4. ^ “DongBangShinGi(TVXQ)”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  5. ^ “Korean boy-band TVXQ finds motherly love in Asia”. Reuters. Lee Jinjoo, Jessica Kim, Shim Nara. ngày 10 tháng 10 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2007.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ “Tohoshinki Breaking Record 1st time in 12 Years!! Latest Interview in Arena37 °C”. Musicjapanplus. ngày 3 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.[liên kết hỏng]

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne